Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2015 thực hiện Quyết định 142/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Số hiệu 83/KH-UBND
Ngày ban hành 24/04/2015
Ngày có hiệu lực 24/04/2015
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Trần Kim Mai
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 83/KH-UBND

Tiền Giang, ngày 24 tháng 4 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 142/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Để triển khai thực hiện có hiệu quả và đạt được các mục tiêu đề ra theo Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày 28/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang đề ra Kế hoạch triển khai, yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tập trung thực hiện các nội dung chủ yếu sau:

A. TẬP TRUNG THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẠT MỤC TIÊU QUY HOẠCH ĐỀ RA

I. NHIỆM VỤ CHUNG

1. Tổ chức công bố rộng rãi, công khai và phân công trách nhiệm cụ thể trong nội bộ về việc triển khai thực hiện điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố Mỹ Tho và thị xã Cai Lậy đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt.

2. Tiến hành xây dựng và điều chỉnh các quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu của tỉnh; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bảo đảm sự phát triển tổng thể, đồng bộ.

3. Nghiên cứu xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan Nhà nước các cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của tỉnh và pháp luật của Nhà nước trong từng giai đoạn nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện quy hoạch.

4. Căn cứ điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 cụ thể hóa bằng việc lập các kế hoạch 5 năm và hàng năm; xúc tiến đầu tư, chủ động triển khai thực hiện các chương trình phát triển trọng điểm, các dự án cụ thể để đầu tư tập trung hoặc đầu tư từng bước với trình tự hợp lý. Trong đó, các huyện, thành phố, thị xã ngoài việc quản lý, điều hành các công trình do địa phương làm chủ đầu tư, còn phải tiếp cận nắm bắt các công trình do Trung ương hoặc do các sở, ngành tỉnh đầu tư trên địa bàn để đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, khai thác đạt hiệu quả cao và nắm được nguồn vốn đầu tư trên địa bàn.

5. Phát triển nhanh các ngành kinh tế, tạo ra bước đột phá về chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất trong từng ngành, từng lĩnh vực, tạo điều kiện sớm hình thành các lãnh thổ trọng điểm; phát triển nhanh công nghiệp, du lịch và dịch vụ, đưa du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, là một khâu đột phá trong phát triển kinh tế của tỉnh; coi trọng phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, quy mô hàng hóa lớn; phát triển mạnh và toàn diện kinh tế biển, ven biển; gắn Tiền Giang trong mối quan hệ tổng thể với các tỉnh trong Vùng và các đô thị của Vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN) và tiểu Vùng sông Mê Kông mở rộng để phát triển công nghiệp và dịch vụ du lịch.

6. Xây dựng thành phố Mỹ Tho với chức năng trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật trở thành đô thị loại I trực thuộc tỉnh giai đoạn đến năm 2020; xây dựng thị xã Gò Công và thị xã Cai Lậy thành đô thị loại III. Đồng thời, cải tạo, nâng cấp và phát triển hệ thống đô thị, các thị tứ trở thành các trung tâm kinh tế phát triển với chức năng hạt nhân thúc đẩy và lan tỏa tới các vùng nông thôn trong tỉnh phát triển.

7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ các tỉnh, thành phố phát triển trong nước và ở nước ngoài về xây dựng quê hương, khuyến khích cùng làm giàu chính đáng cho mình và xã hội; có cơ chế tạo công bằng xã hội trong phát triển giáo dục, đào tạo nhất là đào tạo đội ngũ công chức, viên chức, công nhân và lao động kỹ thuật, đội ngũ chuyên gia về công nghệ và quản lý, đội ngũ các doanh nhân.

8. Gắn chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế với chỉ tiêu công bằng xã hội nhằm tạo việc làm, giảm nghèo và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân; chủ động, tích cực đẩy mạnh hội nhập kinh tế trong cả nước, khu vực và quốc tế, tận dụng tối đa các cơ hội để phát triển; phát triển kinh tế - xã hội phải đi đôi với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững ổn định chính trị và an toàn, trật tự xã hội và bảo môi trường sinh thái; tăng cường phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường, không để phát sinh thêm những cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; chủ động xây dựng, triển khai và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, phòng, chống thiên tai cho từng giai đoạn.

9. Trong năm 2015, các sở ngành và địa phương cần tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch hành động số 10/KH-UBND ngày 23/01/2015 triển khai thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 trên địa bàn tỉnh để tạo tiền đề cơ bản, quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi mục tiêu của Quy hoạch tổng thể tỉnh đã đề ra.

II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác quy hoạch, nghiên cứu, triển khai, giám sát thực hiện đảm bảo đồng bộ, hiệu quả và đáp ứng được các mục đích, yêu cầu quy hoạch đề ra. Đồng thời, thường xuyên theo dõi, giám sát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung khi thấy cần thiết, không để tình trạng triển khai thực hiện sai lệch quy hoạch.

b) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan có liên quan đưa các nội dung, danh mục dự án ưu tiên đầu tư, thu hút đầu tư trong điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, cấp huyện, các quy hoạch ngành... lên Website của tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi để công dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước dễ dàng tiếp cận nghiên cứu, khai thác tài liệu quy hoạch.

c) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm thu hút mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng danh mục dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên trong các kế hoạch 5 năm, hàng năm.

d) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan đề xuất hàng năm có ưu tiên phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước xây dựng các công trình, dự án mang tính trọng điểm, động lực để đảm bảo sự phát triển đồng bộ, hiệu quả kinh tế - xã hội và phù hợp với quy hoạch được duyệt, cả cấp tỉnh và cấp huyện.

đ) Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về sự phù hợp về mục tiêu, công trình trọng điểm, tính đồng bộ đối với quy mô, tiến độ, bước đi, thứ tự ưu tiên và về khả năng đáp ứng nguồn lực cho quy hoạch đối với các Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội cấp huyện; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

e) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và địa phương tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh việc cụ thể hóa nội dung của Quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện và có đánh giá kết quả đạt được. Trên cơ sở đó, tiến hành rà soát lại Quy hoạch và trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung kịp thời đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng thời kỳ.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện các giải pháp phát triển nông lâm ngư nghiệp theo quy hoạch đề ra, đảm bảo tốc độ tăng giá trị gia tăng của toàn ngành bình quân 4,0%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Trước mắt tập trung các nhiệm vụ chủ yếu sau:

a) Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch ngành nông lâm ngư nghiệp phù hợp với QHTT phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 gắn với yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp; rà soát bổ sung quy hoạch các sản phẩm nông ngư nghiệp trên cơ sở xác định thế mạnh và sản phẩm chủ lực, đảm bảo liên kết vùng liên kết vùng, hình thành vùng sản xuất hàng hóa lớn trong điều kiện hội nhập quốc tế; quy hoạch phát triển thủy lợi theo hướng nâng cao năng lực phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần hiện đại hóa cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.

b) Đến năm 2020, đầu tư ổn định khoảng 78 ngàn hecta canh tác lúa; xây dựng vùng rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP với diện tích gieo trồng dự kiến 45.200 ha; 74.000 ha cây ăn trái các loại; 13.500 ha dừa; 15.000 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản.

c) Tập trung đầu tư để hình thành các vùng chuyên canh, vùng nguyên liệu nông sản hàng hóa cho công nghiệp chế biến, xuất khẩu và tiêu dùng, đặc biệt là vành đai lương thực, thực phẩm, rau quả hàng hóa cho Vùng KTTĐ phía Nam, nhất là thành phố Hồ Chí Minh; nâng cấp và xây dựng mới các trung tâm giống cây trồng, vật nuôi; hình thành Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao... làm hạt nhân lan tỏa trong vùng Bắc sông Tiền về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

d) Tiếp tục triển khai các giải pháp cụ thể để phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng thâm canh, chuyên canh, ứng dụng công nghệ cao... nhằm tăng năng suất, chất lượng, giảm giá thành và thích ứng biến đổi khí hậu đồng thời đáp ứng yêu cầu của thị trường, tăng thu nhập cho nông ngư dân.

[...]