Quyết định 5155/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An đến năm 2020

Số hiệu 5155/QĐ-UBND
Ngày ban hành 25/10/2016
Ngày có hiệu lực 25/10/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Nguyễn Xuân Đường
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5155/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 25 tháng 10 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN QUẾ PHONG ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Quyết định số 2355/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển kinh tế- xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020.

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2195/TTr-SKHĐT ngày 12 tháng 10 năm 2016.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quế Phong đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

- Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quế Phong đến năm 2020 phải phù hợp với Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị, Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020; đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với các quy hoạch ngành, lĩnh vực.

- Tập trung giảm nghèo một cách nhanh chóng và bền vững, đồng thời tận dụng, khai thác mọi lợi thế, cơ hội để đầu tư phát triển sản xuất hàng hóa.

- Khai thác, phát huy sự đa dạng, độc đáo về cảnh quan, đa dạng sinh học và văn hóa để phát triển kinh tế xã hội. Coi đây là một nguồn tài nguyên quan trọng cho sự phát triển du lịch và các sản phẩm hàng hóa.

- Chú trọng vào liên kết vùng, nhất là Quỳ Hợp và Quỳ Châu trong phát triển kinh tế, nhất là trong xây dựng thương hiệu một số sản phẩm gắn với vùng Phủ Quỳ xưa, đặc biệt là phát triển du lịch.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, an ninh biên giới; giảm nghèo nhanh và bền vững; định hình được một số sản phẩm hàng hóa chủ lực có thương hiệu và chất lượng khá. Tạo bước chuyển biến quan trọng về hạ tầng giao thông và hạ tầng kinh tế.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Mục tiêu kinh tế

- Tổng giá trị tăng thêm (VA) đến năm 2020 đạt khoảng 1.500 - 1.600 tỷ đồng (giá 2010); GTTT/người/năm (giá HH) đạt 40 - 42 triệu đồng; tính theo USD đạt 1.800 - 2.000 USD (toàn tỉnh đạt 2.800 - 3.500 USD).

- Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm (VA) bình quân giai đoạn 2016- 2020 đạt 10,5 - 11%. Trong đó: Nông- lâm - thủy sản đạt 6,5 - 7%; Công nghiệp - xây dựng đạt 13 - 13,5% và Dịch vụ đạt 10 - 10,5%.

- Cơ cấu kinh tế:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, tăng các ngành công nghiệp và thúc đẩy ngành dịch vụ tăng trưởng nhanh trong giai đoạn 2016 - 2020, đến năm 2020 cơ cấu kinh tế tính theo giá trị tăng thêm (Giá HH) như sau: Nông - lâm - thủy sản chiếm 24 - 25%; Công nghiệp - xây dựng chiếm 48 - 49% và Dịch vụ chiếm 27 - 28%.

- Thu ngân sách huyện trên địa bàn phấn đấu tăng 15-17% năm.

- Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 3.000 tỷ đồng.

2.2. Mục tiêu xã hội

- Ổn định mức tăng dân số trong cả giai đoạn quy hoạch là: 0,9 - 1%, để đến năm 2020 quy mô dân số khoảng 70.420 người. Bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 1.500 - 1.600 lao động/năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 28 -30%.

- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm đạt 4 -5%, đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống dưới 23%. Thu hẹp mức độ chênh lệch với các huyện khác, giữa các vùng, các tầng lớp dân cư trong huyện.

[...]