Kế hoạch hành động 10/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015

Số hiệu 10/KH-UBND
Ngày ban hành 23/01/2015
Ngày có hiệu lực 23/01/2015
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Trần Kim Mai
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/KH-UBND

Tiền Giang, ngày 23 tháng 01 năm 2015

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 03/01/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CÁC NGHỊ QUYẾT HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015

Năm 2015 có ý nghĩa rất quan trọng, là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, là năm tiến hành đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XII. Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua mục tiêu tổng quát về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 là: Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn và vững chắc hơn năm 2014, gắn với việc cùng với cả nước thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường thu hút đầu tư, phát triển các ngành, lĩnh vực, địa bàn trọng điểm gắn với tái cơ cấu các ngành kinh tế chủ yếu như: nông nghiệp, công nghiệp, thương mại - dịch vụ,... nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các ngành kinh tế. Tiếp tục phát triển văn hóa xã hội, bảo vệ môi trường, cải thiện đời sống nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng lãng phí. Tăng cường quốc phòng an ninh, giữ vững chủ quyền quốc gia, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (tăng trưởng GRDP theo giá so sánh 2010) tăng 9 - 9,5% so với năm 2014; trong đó, giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,2 - 5,0%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 17,5 - 18,0% và khu vực dịch vụ tăng 8,8 - 9,0%. GRDP(1) theo giá thực tế đạt khoảng 64.335 - 64.637 tỷ đồng; bình quân 05 năm 2011 - 2015, tăng trưởng kinh tế (tăng trưởng GRDP) khoảng 7,8 - 7,9%/năm (tăng trưởng bình quân 05 năm theo giá so sánh 1994 là 11%/năm); cơ cấu kinh tế khu vực I chiếm 38,8%, khu vực II chiếm 26,0%, khu vực III chiếm 35,2%; thu nhập bình quân đầu người (GRDP/người) đạt 37,2 triệu đồng/người; tổng kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 1.600 triệu USD, tăng khoảng 8,1% so với ước thực hiện năm 2014, bình quân 05 năm 2011 - 2015 tăng 22,9% (Nghị quyết kế hoạch 05 năm 2011 - 2015 đề ra tăng 16 -18%); tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt khoảng 24.400 - 25.200 tỷ đồng, chiếm khoảng 38 - 39% so GRDP; tổng thu ngân sách từ kinh tế địa phương là 4.481 tỷ đồng, đạt 101,8% so với ước thực hiện năm 2014; tổng chi ngân sách địa phương là 6.692,6 tỷ đồng. Tốc độ phát triển dân số khoảng 0,8%, giảm tỷ lệ sinh 0,1‰; tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt tỷ lệ 71,3%; tỷ lệ học sinh tiểu học đi học trong độ tuổi đạt 100%, trung học cơ sở đạt 98,8%, trung học phổ thông đạt 53,3%; giải quyết việc làm cho 24.000 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 150 lao động; giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị dưới 4%; tuyển mới 5.721 sinh viên, học sinh (1.503 đại học, 2.150 cao đẳng và 2.068 TCCN), 435 học sinh cao đẳng nghề, 965 học sinh trung cấp nghề, 12.000 học viên sơ cấp và dạy nghề thường xuyên; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 45%, trong đó lao động qua đào tạo nghề là 36%; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 4,16%; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 13,1%; tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi là 10,1, trẻ em dưới 5 tuổi là 11,6; số giường bệnh/10.000 dân (không tính trạm y tế) là 23 giường; số bác sỹ/10.000 dân là 06 người. Tỷ lệ hộ dân nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh đạt 96,5%; tỷ lệ hộ dân đô thị được sử dụng nước sạch đạt 96%; tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom và xử lý đạt 88%; tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom và xử lý đạt 95% và tỷ lệ nước thải y tế được thu gom và xử lý đạt 65%.

Nhiệm vụ đặt ra cho năm 2015 là rất nặng nề, việc hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu được đề ra không chỉ là yêu cầu trong năm 2015, mà còn có ý nghĩa quan trọng cho việc thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010 -2015 và Nghị quyết HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015). Dự báo tình hình kinh tế thế giới và khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, nhiều yếu tố khó lường; trong nước còn nhiều khó khăn, thách thức. Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; các Nghị quyết của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015; kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2015 và dự toán ngân sách năm 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã nỗ lực phấn đấu để thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh vực trong năm 2015; tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện đồng bộ, nghiêm túc, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:

Phần thứ nhất

NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015

I. TIẾP TỤC CÙNG VỚI CẢ NƯỚC THỰC HIỆN MỤC TIÊU ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, KINH DOANH, THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

1. Triển khai thực hiện các chính sách tiền tệ, tín dụng, ngân hàng chủ động, linh hoạt

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan và địa phương:

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về tiền tệ của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam trên địa bàn tỉnh góp phần cùng với cả nước thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát, tăng cường ổn định vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế để tăng khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển, phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn huy động năm 2015 tăng 12% so năm 2014. Thực hiện nghiêm trần lãi suất cho vay theo chỉ đạo của Thống đốc NHNN Việt Nam; tiếp tục xem xét hạ mặt bằng lãi suất để tiếp tục chia sẻ khó khăn cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh. Tiếp tục thực hiện giảm lãi suất cho vay đối với các món nợ cũ, phấn đấu không còn cơ cấu dư nợ cho vay có lãi suất trên 13%/năm.

Tổ chức thực hiện tốt các chính sách tín dụng theo quy định như: cho vay nông nghiệp, nông thôn; cho vay hộ nghèo; các đối tượng chính sách; cho vay học sinh, sinh viên; cho vay theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách phát triển đối với thủy sản; cho vay hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Tiền Giang. Thực hiện cơ cấu vốn tín dụng tập trung vào 5 lĩnh vực ưu tiên theo đúng trần lãi suất của Thống đốc NHNN.

Chủ động thực hiện có hiệu quả các giải pháp về quản lý ngoại hối, các chi nhánh ngân hàng thương mại thực hiện việc cho vay bằng ngoại tệ cần thực hiện theo đúng quy định và kiểm soát chặt chẽ món vay nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ. Thực hiện chi trả, chuyển tiền kiều hối đúng quy định, thường xuyên theo dõi tình hình chi trả tại các đại lý được ủy quyền. Việc mua bán ngoại tệ của các ngân hàng thương mại phải đúng quy định và theo đúng tỷ giá (phải niêm yết tỷ giá tại nơi giao dịch).

Các chi nhánh ngân hàng thương mại được NHNN Việt Nam cấp phép kinh doanh mua bán vàng miếng tổ chức thực hiện tốt việc mua bán nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của người dân. Tiếp tục cấp Giấy chứng nhận sản xuất vàng trang sức mỹ nghệ cho các doanh nghiệp đủ điều kiện quy định.

2. Triển khai thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý, khai thác và bồi dưỡng nguồn thu; quản lý chặt chẽ về chi ngân sách và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính

a) Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan và địa phương:

- Đối với thu ngân sách:

+ Triển khai các biện pháp quản lý, khai thác và bồi dưỡng nguồn thu; phân loại nợ đọng thuế để đôn đốc, thu nộp thuế kịp thời, thu đúng, thu đủ, chống thất thu ngân sách Nhà nước, hoàn thành chỉ tiêu pháp lệnh. Ngành Thuế phối hợp với các sở, ngành và địa phương tổ chức khai thác tốt các nguồn thu theo luật định, triển khai các biện pháp chống thất thu, gian lận thương mại, trốn thuế, nhất là đối với lĩnh vực thuế công thương nghiệp - dịch vụ, thuế tài nguyên, khoáng sản; tổ chức thu hết số nợ thuế, đồng thời hạn chế nợ mới phát sinh tăng thêm. Tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân và người nộp thuế thông suốt chính sách thuế để thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để các doanh nghiệp hoạt động tạo nguồn thu vững chắc cho ngân sách nhà nước.

+ Tăng cường công tác thanh, kiểm tra để kịp thời ngăn chặn và phát hiện các sai phạm trong quản lý tài chính của các đơn vị, địa phương; xử lý nghiêm và đôn đốc thu nộp ngân sách kịp thời các khoản mà thanh tra, kiểm toán đã kết luận. Thực hiện đầy đủ và đúng pháp luật việc miễn, giảm, giãn thuế cho các đối tượng theo đúng quy định của pháp luật.

- Đối với chi ngân sách:

+ Trong chi đầu tư phát triển: xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách; phối hợp xây dựng kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương. Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách tỉnh; tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước tỉnh.

+ Trong chi thường xuyên: căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước, các tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định để tổ chức chi tiêu ngân sách tiết kiệm và có hiệu quả. Cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước các cấp tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách nhà nước, đảm bảo chi ngân sách đúng quy định.

Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng dự toán được duyệt. Triệt để tiết kiệm chi tổ chức hội nghị, hội thảo, chi công tác nước ngoài, chi cho lễ hội, lễ kỷ niệm và các khoản chi chưa cần thiết khác.

Đề nghị các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã tăng cường chỉ đạo và thường xuyên tổ chức, kiểm tra việc sử dụng ngân sách đối với những đơn vị trực thuộc, đảm bảo chi ngân sách đúng chế độ, đúng tiêu chuẩn, định mức, đúng dự toán được giao. Thực hành tiết kiệm, sử dụng nguồn vốn ngân sách có hiệu quả và chi đúng dự toán đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, chống tiêu cực, lãng phí trong chi tiêu ngân sách.

Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo cơ quan tài chính và các ngành liên quan thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo theo quy định và theo yêu cầu đột xuất và gửi kịp thời để Sở Tài chính tổng hợp số liệu báo cáo về Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh đúng quy định làm cơ sở cho việc chỉ đạo điều hành của Trung ương cũng như của tỉnh; chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch có kế hoạch thường xuyên kiểm tra tình hình, thu chi ngân sách tại các xã, phường và thị trấn, để kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc, đồng thời có kế hoạch thanh tra nhằm sớm phát hiện những sai sót, những dấu hiệu vi phạm tại các đơn vị, địa phương trên địa bàn để có hướng chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.

- Trong công tác công khai tài chính, ngân sách nhà nước và công tác tài chính khác:

+ Thực hiện đầy đủ quy định về công khai ngân sách tại các ngành, đơn vị và các cấp ngân sách thuộc chính quyền địa phương; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước, sự giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân đối với các khoản thu, chi ngân sách, nhất là việc thực hiện các chế độ, định mức chi tiêu, mua sắm, sửa chữa, xây dựng trụ sở... và việc huy động, sử dụng các nguồn đóng góp của nhân dân. Nâng cao hiệu lực công tác kiểm soát chi ngân sách, đảm bảo sử dụng ngân sách tiết kiệm, có hiệu quả.

+ Không mua xe công theo nội dung chỉ đạo tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ, trừ xe chuyên dùng theo quy định của pháp luật, xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan, đơn vị mới thành lập mà không có xe để điều chuyển, xe ô tô bị hư hỏng do nguyên nhân bất khả kháng dẫn đến không có xe phục vụ công tác và xe cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đã đến hạn thay thế theo quy định.

[...]