ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 82/KH-UBND
|
Tiền Giang, ngày
22 tháng 06 năm 2012
|
KẾ HOẠCH
VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO,
CÔNG NGHỆ SINH HỌC TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015
Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 20 tháng 9
năm 2011 của Tỉnh ủy Tiền Giang về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học từ
nay đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
Thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 06/12/2011 của
Tỉnh ủy Tiền Giang về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ nay đến
năm 2015, định hướng đến năm 2020.
Xét Tờ trình liên ngành số 55/TTr-SNN&PTNT-KHCN
ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Sở Khoa
học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết
số 06-NQ/TU ngày 20 tháng 9 năm 2011 và Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 06/12/2011
của Tỉnh ủy Tiền Giang.
I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
VỀ
ỨNG DỤNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ TRONG THỜI GIAN QUA:
Trong thời gian qua, công tác ứng dụng, chuyển giao
các tiến bộ khoa học công nghệ (KHCN) trong các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh đã
đạt được các kết quả nhất định và đã bám vào yêu cầu thực tế phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh. Các mô hình ứng dụng thí điểm đã từng bước đi vào sản xuất
đại trà, các đề tài - dự án sau khi nghiệm thu đều được ứng dụng, tạo điều kiện
cho người sản xuất tiếp cận những tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất. Những thành
tựu khoa học và công nghệ cùng với các chính sách đổi mới đã góp phần đưa các
sản phẩm nông nghiệp, chế biến lương thực, thực phẩm tăng lên cả về năng suất
lẫn chất lượng, nâng khả năng cạnh tranh ngày càng cao của hàng hóa nông sản,
thực phẩm. Cụ thể như sau:
1. Đối với lĩnh vực
nông nghiệp:
- Trên cây lúa, đã ứng dụng công nghệ sinh
học vào việc thanh lọc và phục tráng các giống lúa đặc sản xuất khẩu; áp dụng
các biện pháp kỹ thuật như sử dụng các công cụ sạ hàng kết hợp đồng bộ biện
pháp phòng trừ tổng hợp IPM để làm giảm chi phí sản xuất lúa, tăng năng suất
lúa; nghiên cứu sử dụng vi khuẩn đối kháng để quản lý bệnh đốm vằn trên lúa;
hình thành các vùng chuyên canh sản xuất lúa đặc sản và lúa thơm; thực hiện
chương trình sản xuất lúa an toàn, chất lượng cao đạt tiêu chuẩn GlobalGAP;
tuyển chọn được các giống lúa ngắn ngày ổn định với khả năng chịu phèn tốt cho
năng suất cao.
- Trên cây ăn trái, đã nghiên cứu, ứng dụng
thành công qui trình kỹ thuật chăm sóc - thu hoạch, tuyển chọn - phục tráng các
giống cây có chất lượng cao, qui hoạch - cải tạo vườn cây đặc sản (vú sữa, sầu
riêng, xoài cát Hòa Lộc, sơ ri); nhân giống cây đầu dòng cung cấp cho nông dân;
nghiên cứu, ứng dụng các chế phẩm trừ sâu sinh học, các biện pháp phòng trừ
tổng hợp để phòng ngừa bệnh trên cây trồng, hạn chế ô nhiễm môi trường đã góp
phần nâng cao năng suất cây ăn trái của tỉnh lên vị trí đứng đầu các tỉnh khu
vực đồng bằng sông Cửu Long (giai đoạn 2000 - 2010, tăng 4,4%/năm và đạt khoảng
14,4 tấn/ha).
- Về chăn nuôi, đã triển khai thực hiện mô
hình lai tạo giống dê, heo có năng suất, chất lượng cao và thực hiện chăn nuôi
an toàn sinh học. Số lượng một số loại vật nuôi chủ yếu đều tăng như đàn bò
tăng bình quân 21,93%/năm, đàn heo tăng bình quân 2,78%/năm, đàn gia cầm
2,37%/năm. Nhờ cải thiện chất lượng giống và áp dụng kỹ thuật mới nên sản lượng
thịt heo hơi năm 2009 tăng gấp 1,6 lần so với năm 2000 (trong khi tổng đàn heo
năm 2009 chỉ tăng 1,2 lần so với năm 2000); sản lượng sữa bò năm 2009 đạt 1.869
tấn, tăng gấp 66,7 lần so với năm 2000, tốc độ tăng bình quân là 59,48%/năm.
- Về thủy sản, đã thực hiện thành công các
đề tài, dự án khoa học công nghệ (KHCN) về sản xuất giống tôm sú, nghêu, cua,
tôm càng xanh, cá thát lát, cá rô đồng,…và thử nghiệm nuôi cá rô phi trên bè,
nuôi cá tra thâm canh theo tiêu chuẩn SQF 1000CM nhằm thúc đẩy việc
hình thành các vùng sản xuất giống, vùng nuôi tập trung để tăng nhanh năng
suất, chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu chế biến, xuất khẩu thủy sản. Qua đó,
trình độ chuyên môn của cán bộ thủy sản không ngừng được nâng lên, góp phần xây
dựng hoàn chỉnh các qui trình kỹ thuật nuôi thủy sản theo tiêu chuẩn GAP, SQF
1000CM và kịp thời chuyển giao kỹ thuật sản xuất giống các loại cho
nhân dân.
2. Đối với lĩnh vực
công thương nghiệp:
Trong công nghiệp chế biến đã ứng dụng thành tựu
CNSH để chế biến các sản phẩm chủ lực của tỉnh, như: cá, tôm, nghêu, các sản
phẩm từ trái khóm, nước sơ ri… xuất khẩu ở dạng sơ chế bằng kỹ thuật đông lạnh.
Một số loại trái cây khác: vú sữa, chôm chôm, nhãn, bắp (ngô), ớt… được sơ chế,
bảo quản và đông lạnh nhanh để xuất khẩu, tuy nhiên số lượng rất ít chủng loại
chưa đa dạng, chưa chế biến sâu. Sản phẩm chế biến truyền thống khác như: rượu,
bia, nước giải khát, nước mắm, nước chấm, mắm tôm chà… sản xuất ở quy mô nhỏ
lẻ, thủ công là chính.
Công nghiệp sinh học chưa phát triển. Các sản phẩm
như chế phẩm bón gốc, chế phẩm M.a, B.b, chế phẩm EM, men tiêu hóa, phôi nấm ăn
và nấm dược liệu… sản xuất ở quy mô nhỏ hoặc phụ thuộc giống gốc bên ngoài.
3. Đối với lĩnh vực
y tế:
Trong y tế, chủ yếu ứng dụng CNSH phục
vụ cho chẩn đoán, điều trị bệnh:
Sử dụng bộ kit chẩn đoán cúm A H5N1, viêm gan siêu vi A, B, C…; Sử dụng
chế
phẩm Insulin trong điều trị tiểu đường; Ứng dụng kịp thời các loại vắc-xin thế hệ mới trong phòng bệnh như: Viêm gan
siêu vi, Hib, dại, não mô cầu, viêm
não Nhật Bản B và các
loại
bệnh trong dự án
tiêm chủng mở rộng…
4. Đối với lĩnh vực
bảo vệ
tài nguyên và
môi trường:
Ứng dụng các chế phẩm
cũng
như các công nghệ sinh học trong xử lý môi
trường
đạt kết quả khá. Sử dụng cỏ Vetiver,
hầm
Biogas, chế phẩm EM
trong xử lý chất
thải chăn nuôi, xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản. Sử dụng công nghệ
vi sinh xử lý rác thải sinh hoạt,
chất thải công nghiệp, nước thải y
tế,
các cơ sở kinh
doanh, dịch vụ. Đồng thời sử dụng các chế phẩm sinh học trong sản xuất nông nghiệp để giảm phát thải nguy
hại
cho môi trường, triển khai chương trình sản xuất sạch hơn trong công nghiệp nhằm tiết kiệm năng lượng, giảm chi phí sản xuất và giảm thiểu chất
thải.
Tuy nhiên, so với yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn, những kết quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ nêu trên vẫn chưa tương xứng với tiềm
năng
phát triển; mức đầu tư của toàn xã
hội cho thử
nghiệm, ứng dụng khoa học công nghệ vẫn còn thấp; cơ sở vật chất
kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ công nghệ chưa
đồng bộ; việc xây
dựng một nền nông nghiệp sinh thái, hình thành các chuỗi giá trị trong
nông nghiệp còn ở bước khởi đầu.
Từ thực trạng nêu trên, việc phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; công nghệ sinh học phục vụ yêu cầu phát triển bền vững là hết sức cần thiết, khách quan và là nhiệm
vụ quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU:
1. Quan điểm:
- Phát triển và ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất nông nghiệp, công
nghiệp, y tế, bảo vệ môi trường là hướng phát triển KHCN trọng điểm
gắn
liền với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của
tỉnh. Đồng
thời, hình thành một
ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của
địa phương.
- Tập trung chủ yếu là nghiên cứu ứng dụng và tiếp nhận các thành tựu về
tiên tiến của thế giới
và trong nước phù hợp điều kiện của tỉnh cho các
lĩnh
vực: nông nghiệp, công nghiệp chế biến, vệ sinh - an toàn thực phẩm, y tế và bảo vệ
môi trường. Qua đó thúc đẩy sự hình thành và phát triển các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về CNSH; phát triển đồng bộ cả khu, vùng, doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao hoạt động đạt hiệu quả cao, chú trọng gắn
kết
nghiên cứu - sản xuất thử - thương mại
hóa sản phẩm.
- Xây dựng và phát triển CNSH, nông nghiệp công nghệ cao nhằm phát huy tối đa tiềm lực của tỉnh, kể cả các doanh nghiệp
và của nhân dân. Đồng thời
mở
rộng, tiếp thu và làm
chủ các công nghệ tiên tiến trong nước và thế giới, kết
hợp hiện đại hóa các CNSH truyền thống. Tăng cường liên kết, phối hợp với vùng ĐBSCL và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong
nghiên cứu, ứng dụng và tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời, thúc đẩy hình thành và phát triển các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động
hiệu
quả.
- Đầu tư tập trung cơ sở hạ tầng KHCN,
thiết bị hiện đại, đồng bộ, phát triển CNSH, nông nghiệp công
nghệ
cao đòi hỏi đầu
tư cao, thiết bị hiện đại; do
vậy,
cần lựa chọn để đầu
tư
đúng hướng, đúng mức
và đồng bộ phù hợp
với điều
kiên của tỉnh; lựa chọn một số sản phẩm chủ lực,
thiết yếu để đầu
tư
phát triển.
- Ứng dụng và phát triển CNSH phải đảm
bảo
an toàn sinh học và bảo vệ
môi
trường sinh thái trong việc chọn lựa, sử dụng, nhân giống và sản xuất
thương phẩm các cây trồng, vật nuôi, chủng sinh vật chuyển gen; không dùng các
chất có hại cho con người và môi trường, bảo đảm ATVSTP đạt tiêu chuẩn tiêu dùng, xuất khẩu trong
quá trình ứng
dụng
công
nghệ cao, CNSH.
- Đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, đủ về
số
lượng và chất lượng cao và coi
đây là một trong những điều kiện quyết định cho sự phát triển; Tuyển mới, bố trí
sắp
xếp hợp lý nguồn
nhân
lực trình hiện có phù hợp theo trình
độ chuyên môn, năng lực.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
- Đầu tư nâng cao tiềm
lực khoa học công nghệ về giống cây trồng và vật
nuôi bao gồm: bảo tồn và khai thác quỹ gen, nghiên cứu chọn tạo giống, trong đó đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ sinh học; xây dựng quy trình sản xuất,
chế
biến, bảo quản giống;
nâng cao chất lượng giống.
- Tiếp nhận, ứng
dụng, sản xuất thử nghiệm
và triển khai sản
xuất
rộng rãi, có hiệu
quả
các tiến bộ công nghệ sinh
học
phục vụ nông nghiệp, công nghiệp chế biến, xử lý môi trường và y dược. Xây dựng và phát triển công nghệ sinh
học phục vụ công nghiệp chế biến, hình thành và phát triển công nghiệp sinh
học. Ứng
dụng rộng rãi công nghệ sinh học xử lý, bảo vệ môi trường, phát
triển ngành y
- dược và bảo
vệ
sức khỏe nhân
dân.
- Đào tạo ngắn hạn trong
và ngoài nước đối với cán bộ nghiên cứu, quản lý về lĩnh vực công nghệ cao trong nông
nghiệp; công nghệ sinh học nhằm
tiếp
thu các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ cao và ứng dụng vào thực tiễn; Đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ trong nước đối với lực lượng cán bộ kỹ thuật có trình
độ đại học trở lên đang làm công
tác ứng dụng KHCN và có chính sách thu hút
cán bộ KHCN giỏi
trong và ngoài nước đến làm
việc và chuyển giao công nghệ.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2015:
- Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị, phục vụ phát triển ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao. Tập trung đầu
tư phát triển Trung
tâm Kỹ thuật ứng dụng
công nghệ sinh học, Trung tâm
Giống Nông nghiệp tỉnh làm nòng cốt cho việc hình thành khu nông nghiệp công nghệ cao, trong đó cần đầu tư
phòng thí nghiệm, điều kiện nghiên cứu, ứng dụng thực nghiệm và
hệ thống chuyển giao
khoa học công nghệ;
- Hình thành Khu nông nghiệp ứng
dụng
công nghệ cao khoảng 100 ha (ở huyện Tân Phước) để thực hiện chức năng nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao vào nông nghiệp - thử nghiệm -
trình diễn - chuyển giao; Khu sản xuất thực nghiệm sinh học khoảng 30 ha nhằm sản xuất thử nghiệm ứng dụng CNSH,
công nghệ cao để nhân rộng
sản
xuất;
- Áp dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp: phấn đấu tăng tỷ lệ
thu hoạch lúa bằng máy gặt đập liên hợp đến năm 2015
khoảng 50%, ứng dụng
công nghệ cao: tưới tự động, tưới nhỏ giọt trong khâu chăm
sóc cây trồng, sử
dụng nhà lưới trong sản xuất rau, màu có hiệu quả kinh tế cao; đưa máy cấy
lúa vào sản xuất
giống
lúa nguyên chủng;
- Phấn đấu đến năm 2015, có 70% diện tích gieo trồng lúa sử
dụng giống
lúa cấp nguyên chủng, xác nhận; 70 % diện tích cây ăn trái sử dụng cây giống đạt chất lượng theo qui định;
tập trung nâng cao chất lượng 04 con giống vật nuôi chủ lực là heo lai kinh tế (2 - 3 máu), bò lai sind, gia cầm
hướng thịt và trứng; cung cấp khoảng 85% nhu cầu con
giống với chất lượng cao, an toàn về dịch bệnh cho các
vùng chăn nuôi tập trung,
gia trại, trang trại
trong tỉnh; nâng cao năng lực nghiên cứu, từng bước làm
chủ
công nghệ sản xuất giống thủy sản để hình
thành tập đoàn thủy sản đa dạng, có
giá trị kinh tế và xuất khẩu,
phục
vụ phát triển nuôi
trồng ở các vùng sinh thái nước
ngọt, nước mặn
và nước lợ.
- Nghiên cứu, ứng dụng và triển khai thực nghiệm các
công nghệ mới, cải
tiến, hiện đại hóa công nghệ truyền thống nhằm tạo ra sản phẩm mới, nâng cao
chất
lượng sản phẩm hiện có
trong các lĩnh vực chế biến nông
thủy sản.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ
thuật có khả năng nghiên cứu, tiếp nhận, ứng
dụng, chuyển giao KHCN cao trong và ngoài nước. Phấn đấu đến năm 2015,
đào tạo trong và ngoài nước 10 thạc sĩ và
01 tiến sĩ về CNSH, nông nghiệp công nghệ
cao.
III. NHIỆM VỤ VÀ
CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Nhiệm vụ:
a) Lĩnh vực nông
nghiệp
- Cây trồng: Phối hợp nghiên cứu, ứng
dụng lai tạo và nhân nhanh một số
giống lúa và cây trồng chủ lực thích nghi vùng sinh thái của tỉnh và điều kiện biến đổi khí hậu; phục tráng một số giống lúa đặc sản và cây
ăn trái chủ lực;
xây dựng quy trình chẩn đoán virus gây bệnh chính và ứng dụng chế phẩm sinh
học để phòng trừ côn trùng và bệnh hại trên cây trồng. Nghiên cứu hoàn thiện quy trình
nhân các loại giống nấm ăn hiện có, tiếp nhận sản xuất giống một số loại nấm
ăn mới có giá trị thương phẩm cao và nấm
dược liệu quý. Mở rộng và phát triển
vùng rau, chủ yếu áp dụng các
biện pháp sinh học đảm bảo an toàn.
- Chăn nuôi,
thú y: Tiếp
tục đẩy mạnh công
tác thụ tinh nhân tạo
trên bò, heo… nghiên cứu nâng cao tỷ lệ thụ thai trên 70%. Nghiên cứu kỹ thuật và
phương thức phổ biến kỹ thuật cấy truyền phôi sản xuất con giống gốc, giống cha mẹ đảm bảo cung cấp con giống tốt cho sản xuất. Tiếp tục nghiên cứu và
hoàn thiện công nghệ sản
xuất
các chất
hỗ trợ cho
quá trình biến dưỡng như enzym: phytase, cellulase,
protease… để sử dụng hiệu quả thức
ăn chăn nuôi và giảm
ô nhiễm môi trường. Nghiên cứu phân lập các vi sinh vật có lợi cho tiêu hóa,
làm cơ sở xây dựng các công thức phối hợp vi sinh vật thành chế phẩm
probiotic phù hợp cho từng
loài gia súc, gia cầm, từng giai đoạn sinh lý
và điều
kiện sinh thái của tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng các kỹ thuật trong công nghệ sinh
học mới và hiện đại
như: PCR, Sequencing… để chẩn đoán
nhanh và chính xác, cả định
tính và định lượng, kháng
nguyên và kháng thể… các bệnh trên
gia súc, gia cầm.
- Thủy sản: Hoàn thiện và phát triển công nghệ nhân giống cá tra, nghêu
và tôm sú. Nghiên cứu, sinh sản nhân tạo giống thủy sản quý (cá lăng, cá chẽm,
cua đinh…); chọn tạo và nuôi cấy
các loài tảo phổ biến phục vụ cho sản xuất giống, sản xuất thức ăn thủy sản; tiếp nhận và thương mại hóa các bộ kit chẩn đoán
bệnh, chế phẩm
sinh học, vắc-xin
phòng bệnh cá tra, cá điêu hồng, nghêu,
tôm và một số loài thủy sản có giá trị khác. Điều khiển giới tính nhằm sản xuất con giống đơn tính quy mô công nghiệp; tạo giống thủy
sản
có chất lượng cao, kháng
bệnh tốt. Bảo tồn và khai thác có hiệu quả nguồn gen các loài thủy sản
đặc hữu phục vụ cho công
tác giống. Ứng dụng kit
PCR và bộ kit LAMP chẩn đoán nhanh bệnh ở thủy sản. Nghiên cứu ứng dụng sinh học phân tử và miễn dịch học, vi sinh vật học trong phòng,
trị một số loại dịch bệnh nguy hiểm đối với thủy sản.
- Ứng dụng
cơ giới hóa và tự động hóa phục vụ sản
xuất các loại cây trồng,
vật
nuôi có giá trị kinh
tế cao.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ bức xạ
để chiếu xạ các sản phẩm
nông sản nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, giá trị hàng hóa nông sản xuất khẩu, góp phần phát triển mạnh thị trường xuất khẩu sang các nước phát triển có yêu cầu
về chất lượng, an
toàn vệ sinh thực phẩm cao như
Mỹ, Nhật, EU,...
b) Ứng dụng lĩnh vực
công nghiệp chế biến:
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ sinh học để sản xuất thử nghiệm
các chế phẩm vi sinh, enzym
và protein phục vụ cho công nghiệp chế biến (thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, nhiên liệu sinh học,...) nhằm đa dạng hóa sản phẩm
tiêu
dùng.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong bảo quản sau thu hoạch
đối với các sản phẩm nông thủy
sản.
Ứng dụng các kỹ
thuật hiện đại, kit sản phẩm phục vụ chẩn đoán phát hiện nhanh vi sinh vật gây bệnh và độc tố, nhằm
nhanh chóng chuẩn hóa chất lượng thực phẩm và
kiểm soát vệ
sinh an toàn thực
phẩm; kiểm soát chất lượng nguyên liệu và các sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ công nghệ
biến đổi gen trong
công
nghiệp chế biến.
- Chuyển giao công nghệ,
thiết kế và chế tạo thiết bị lên men, thiết
bị sản xuất các chế phẩm
vi sinh/enzym/protein (ở quy mô vừa và nhỏ) phục vụ công nghiệp chế biến.
Cải
tiến
dây chuyền sản xuất, ứng dụng công
nghệ mới
và công nghệ sinh học để phát hiện các sản phẩm thực phẩm lên men truyền thống của địa phương (nước mắm, nước chấm, mắm tôm chà, hủ tíu, bánh tráng,...)
bảo đảm chất lượng ổn định và có
sức
cạnh tranh trên thị trường.
c) Ứng
dụng
lĩnh
vực
y tế và bảo vệ sức khỏe cộng đồng:
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tế bào gốc trong việc chăm sóc sức
khỏe
và công nghệ tế bào
thực vật trong y
học cổ truyền, dược liệu. Ứng dụng công
nghệ đơn dòng tế
bào vào việc chẩn đoán
và điều trị bệnh.
- Nghiên cứu các chất có hoạt tính sinh học từ động thực vật và vi
sinh vật để sản xuất
các loại thuốc, mỹ phẩm và thực
phẩm
chức năng. Ứng
dụng và từng bước phát
triển sản
xuất
các loại thuốc kháng sinh, vitamin, acid amin, protein bằng công nghệ lên men vi sinh và vi sinh tái tổ hợp. Quy hoạch, thử nghiệm
và phát triển cây, con và chế phẩm dược liệu phù hợp với điều kiện của tỉnh. Ứng dụng và phát triển các phương pháp chẩn đoán, điều trị và nâng cao sức
khỏe bằng công nghệ sinh học,
công nghệ tế bào,
y sinh học, kỹ
thuật y sinh, hóa sinh,
hóa lý, sinh lý, sinh học
phân tử, công nghệ
nano
sinh học.
d) Lĩnh vực bảo vệ môi trường
và phát triển bền vững:
- Ứng dụng CNSH và các thành tựu KHCN hiện đại để tạo ra các công nghệ,
sản phẩm
thân thiện với môi trường, sản
xuất sạch hơn trong công nghiệp; Sản xuất hữu cơ,
sinh thái, GAP trong nông nghiệp.
- Ứng dụng
và phát triển CNSH để xử lý các chất thải
gây ô nhiễm; tái chế, chế biến phụ phẩm chất thải công
- nông nghiệp thành các
sản
phẩm có ích.
- Ứng dụng và phát triển CNSH để lưu giữ, bảo tồn và sử
dụng hợp lý tài
nguyên đa dạng sinh học,
đất
đai, nước, không khí vì mục tiêu phát triển bền
vững,
phục hồi và phát
triển các hệ sinh thái
tự
nhiên.
2. Các nhóm giải
pháp chủ yếu
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
và hành động:
Để triển khai thực hiện phát triển ứng
dụng
khoa học công nghệ trong
sản
xuất và phục vụ đời sống, từ tỉnh đến cơ sở cần làm tốt công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức
của cán bộ, đảng viên và nhân dân về phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học; Xem phát triển ứng dụng khoa
học công
nghệ là khâu then chốt, là
giải
pháp xuyên suốt, là
bước
đột phá trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến của tỉnh, tạo tiền đề quan trọng
cho quá trình xây dựng nông thôn mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
b) Xây dựng và
phát triển tiềm lực khoa
học công
nghệ:
- Xây dựng và phát triển vùng, khu và doanh nghiệp
ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, trước mắt hình thành Khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao khoảng 100 ha có chức năng nghiên cứu ứng dụng - thử
nghiệm - trình diễn - chuyển giao; Khu sản xuất thực nghiệm sinh học khoảng 30
ha nhằm sản xuất thử nghiệm ứng dụng CNSH, công nghệ cao để nhân rộng sản xuất.
- Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị, phục vụ
phát triển ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học, trong đó cần
đầu tư phòng thí nghiệm, khu sản xuất thực nghiệm sinh học và công nghệ cao
nhằm tạo điều kiện nghiên cứu, ứng dụng thực nghiệm và hệ thống chuyển giao
KHCN.
c) Nhóm giải pháp
về cơ
chế, chính sách:
- Tổ chức, cá nhân
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ được nhà
nước ưu đãi, hỗ trợ cao nhất cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, thử nghiệm
và chuyển giao công nghệ theo các quy định của pháp
luật.
- Xem xét hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với chi phí cho tổ chức khoa
học
công nghệ công lập và các tổ chức khác để đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cho phòng thí nghiệm
và cơ sở sản xuất ứng dụng công nghệ sinh
học
và bức
xạ theo các dự án đầu
tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp xây
dựng các cơ sở sản xuất, kinh doanh ứng dụng công nghệ sinh học,
nông nghiệp công nghệ cao.
- Thực hiện chính sách ưu tiên, hỗ trợ đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực
về nghiên cứu, ứng
dụng
nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học theo
các quy định của pháp
luật.
- Xây dựng cơ chế liên kết giữa cơ sở nghiên cứu ứng dụng khoa học với
người sản xuất và doanh nghiệp về chuỗi ứng dụng KHCN - sản xuất - tiêu thụ. Lồng ghép nhiệm vụ khoa học công nghệ vào các chương trình mục tiêu
quốc
gia; các chương trình, dự án,
kế hoạch phát triển kinh
tế -
xã hội trên địa
bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, bảo vệ quyền lợi cơ bản
ổn định, lâu dài cho nông dân để
tạo
động lực khuyến khích nông dân sản xuất nông sản có chất lượng cao, đạt các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm (GAP) góp
phần nâng cao uy tín và mở
rộng thị trường xuất khẩu ra thế
giới.
d) Giải pháp về
vốn:
Đa dạng hóa nguồn vốn cho phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ, bao
gồm:
- Nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học
và công nghệ chi thực
hiện
các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ được
cấp có
thẩm quyền
phê duyệt;
- Nguồn kinh phí sự nghiệp đào tạo chi cho đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh;
- Nguồn
vốn đầu
tư
xây dựng cơ bản chi cho đầu
tư
và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cho các tổ chức khoa học công nghệ và các doanh nghiệp;
- Nguồn vốn vay của
các tổ chức tín dụng, quỹ hỗ trợ
đầu
tư phát triển;
- Các nguồn vốn khác: vốn từ nguồn hợp tác
quốc tế, vốn từ nguồn đóng
góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân.
e) Đào tạo
và thu hút nguồn nhân lực:
- Đưa đi đào tạo chuyên môn trong và ngoài nước
nhằm nâng cao trình độ năng lực cán bộ, công chức để có thể đảm đương công tác
tiếp nhận và chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ đồng thời tạo mọi điều
kiện để phát huy năng lực cán bộ hình thành nên hệ thống chuyển giao ứng dụng
khoa học công nghệ từ tỉnh đến cơ sở. Triển khai nhiều hình thức đào tạo bồi
dưỡng, nâng cao trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, kỹ năng canh tác,
kiến thức sản xuất mới cho nông dân;
- Tuyển nhân lực có trình độ đáp ứng chuyên môn
theo yêu cầu của Kế hoạch;
- Tăng cường nhân lực có trình độ đại học có chuyên
ngành phù hợp về cơ sở.
IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN,
DỰ ÁN:
Để nâng cao năng
lực sản
xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học trong giai đoạn từ nay
đến
năm 2015 triển khai thực hiện các Chương trình, đề án, dự án trọng điểm sau:
(Phụ lục 1, Phụ lục 2)
V. NHU CẦU
VỐN
ĐẦU TƯ: (Phụ lục
3)
Dự kiến tổng kinh
phí: 335.211 triệu đồng, trong đó:
- Vốn NSNN: 260.611 triệu đồng;
- Vốn khác
(kêu
gọi đầu tư):
74.600 triệu đồng
Cụ thể:
Phân kỳ
|
Nguồn
Tổng
|
Xây dựng cơ bản
|
Sự nghiệp
|
Nguồn khác
|
Ghi chú
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
Tổng KP 2013 - 2015
|
335.211
|
39.047
|
161.314
|
4.000
|
56.520
|
74.600
|
|
2013
|
87.800
|
12.016
|
38.550
|
1.200
|
15.734
|
20.300
|
|
2014
|
159.511
|
19.522
|
79.469
|
1.600
|
20.920
|
38.000
|
|
2015
|
87.900
|
7.509
|
43.295
|
1.200
|
19.596
|
16.300
|
|
Kinh phí sự nghiệp địa phương, bao gồm: Sự nghiệp KHCN, nông nghiệp,
môi
trường, công thương và y tế; kinh phí XDCB địa phương được thực hiện từ
năm
2013 - 2015.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Giao Sở Khoa học
và Công nghệ (Thường trực Ban Chỉ đạo Phát triển, ứng dụng công nghệ sinh học và Phát triển nông nghiệp công nghệ cao tỉnh) là
cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; thống nhất ý kiến với các sở, ngành tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo
những
công việc có liên quan trong
quá trình thực hiện
Kế hoạch; Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Các sở, ngành tỉnh: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công an, Nội vụ, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường,
Y tế, Xây dựng, Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư -Thương mại và Du lịch và các sở,
ngành có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý nhà nước của sở, ngành mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Khoa học và Công
nghệ
để tổ chức thực hiện tốt các nội dung, nhiệm vụ có liên quan trong kế hoạch, định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Khoa học và
Công nghệ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công căn cứ chức năng, nhiệm
vụ và phạm vi quản lý nhà nước của địa phương mình,
phối
hợp với các sở, ngành tỉnh tổ chức thực hiện tốt các nội dung,
nhiệm vụ có liên
quan
trong kế hoạch này và lồng ghép nhiệm vụ phát triển ứng dụng khoa học công nghệ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương
để triển khai thực hiện. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về
cơ quan chủ trì (Sở Khoa học
và Công nghệ) để tổng hợp báo cáo Ủy
ban
nhân
dân tỉnh./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Hưởng
|