ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 80/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày 11 tháng 7 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THỎA THUẬN PARIS VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Thực hiện Công văn số 199/TTg-QHQT
ngày 08/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai kết quả Hội nghị
COP22. UBND tỉnh Ninh Bình xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ
được giao tại Quyết định số 2053/QĐ-TTg ngày 28/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Kế hoạch thực hiện thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
các cấp, các ngành và toàn dân về việc thực hiện kế hoạch Thỏa thuận Paris về
biến đổi khí hậu (BĐKH) được phê duyệt tại Quyết định số 2053/QĐ-TTg ngày
28/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ động lồng ghép các nội dung về
BĐKH và tăng trưởng xanh (TTX) vào trong quy hoạch, kế hoạch phát triển của
ngành, lĩnh vực và địa phương.
- Tranh thủ sự đầu tư, huy động nguồn
lực của toàn xã hội, hỗ trợ của các tổ chức để thực hiện có hiệu quả kế hoạch giảm phát thải khí nhà kính (KNK), thích
ứng với BĐKH, nhằm góp phần hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận
Paris về BĐKH.
2. Yêu cầu:
- Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ chủ động chỉ đạo các cơ quan chuyên môn quán triệt nội dung chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ tại Quyết định số 2053/QĐ-TTg ngày 28/10/2016 đảm bảo thực hiện
hiệu quả chương trình kế hoạch đề ra.
II. NHIỆM VỤ
1. Công tác tuyên truyền nâng cao
nhận thức về Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris
- Các Sở, ban ngành, tổ chức đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức
tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong toàn thể cán bộ, công nhân viên chức và nhân dân về thực hiện Thỏa thuận Paris tại
Việt Nam và Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh. Qua đó nâng cao ý thức xây dựng
lối sống thân thiện với môi trường, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả hơn nguồn tài
nguyên thiên nhiên; ưu tiên sử dụng các nguồn nguyên liệu có thể tái chế, giảm
cường độ phát thải KNK, góp phần chung tay ứng phó với BĐKH và bảo vệ môi trường.
- Mỗi Sở, ban ngành, tổ chức, cơ quan
trên địa bàn tỉnh nâng cao ý thức, quyết tâm xây dựng, triển khai thực hiện chương
trình, kế hoạch hành động cụ thể gắn liền với trách nhiệm, nhiệm vụ được giao;
chú trọng lồng ghép các nội dung ứng phó với BĐKH và TTX vào các quy hoạch, kế
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển Ninh Bình trở thành địa phương theo hướng
xanh, sạch, đẹp, văn minh, hiện đại và thân thiện với môi trường.
- Tăng cường đào tạo, nâng cao nhận
thức và năng lực của cán bộ chuyên môn, cán bộ lãnh đạo và cộng đồng về BĐKH,
TTX, nước biển dâng, các tác động
đến môi trường sống. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về nội dung trong công tác phòng, chống
thiên tai, bảo vệ môi trường, giúp cán bộ địa phương có những hoạch định chính
sách, quy hoạch kinh tế xã hội hợp lý.
2. Công tác quy hoạch, kế hoạch
- Tăng cường và nâng cao chất lượng
công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của ngành và
địa phương theo hướng văn minh, hiện đại và bền vững. Trên cơ sở rà soát quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt những ngành, lĩnh vực có tác động tiêu cực
lớn tới tài nguyên, môi trường để xác định yêu cầu xanh hóa sản xuất, sử dụng
tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải một cách
có hiệu quả.
- Thực hiện lồng ghép các nội dung để
triển khai Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch phát triển của ngành, địa
phương.
3. Về lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn
- Triển khai các hoạt động nhằm cải
thiện môi trường, giảm phát thải khí nhà kính, hướng tới một nền nông nghiệp
carbon thấp, thân thiện với môi trường. Chủ động ứng phó, phòng chống thiên
tai, chống ngập lụt, xâm lấn mặn, củng cố đê sông, đê biển và bảo đảm các hồ chứa, các công trình dân sinh, hạ tầng kỹ thuật
đáp ứng yêu cầu phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai ngành nông nghiệp. Lồng ghép,
tranh thủ mọi nguồn lực, tích hợp
thích ứng và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu đảm bảo ổn định sản xuất.
- Tập trung phát triển nông nghiệp tỉnh
theo hướng nông nghiệp công nghệ cao với phương châm mục tiêu sản xuất sạch,
TTX. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học, tạo giống, các loại hình
dịch vụ kỹ thuật, chú trọng dịch vụ giống nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị sản
xuất nông nghiệp theo hướng chất lượng cao và bền vững, giảm phát thải KNK, cải
thiện môi trường.
- Phát triển chăn nuôi gắn với bảo vệ
môi trường, chủ động kiểm soát, khống
chế dịch bệnh; phát triển đàn gia súc, gia cầm theo hướng tập trung và an toàn
sinh học. Quy hoạch, quy hoạch lại các khu vực nuôi trồng thủy sản, tăng cường ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, các tiêu chuẩn chất lượng trong nuôi trồng thủy sản để giảm thiểu
rủi ro, đảm bảo phát triển bền vững; tuyên truyền, vận động người dân áp dụng
những biện pháp khai thác thủy sản bền vững để đảm bảo cân bằng
sinh thái.
- Hoàn thiện hệ thống thủy lợi phục vụ
đa mục tiêu phục vụ sản xuất và phòng chống thiên tai. Cải tạo hệ thống kênh mương chống thất thoát nước, quản
lý và bảo vệ đê, kè, chống xói mòn bờ sông, kênh rạch, sạt lở đất, duy trì, lưu
giữ quá trình lắng đọng phù sa ven bờ, sử dụng tiết kiệm nước trong tưới tiêu,
sinh hoạt. Thực hiện tốt quy hoạch phòng chống sạt lở sông, kênh; phòng, chống
ngập lụt khu vực đô thị và nông thôn nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn đạt
các tiêu chí nông thôn mới; chú trọng phát triển giao thông nội đồng kết hợp thủy lợi phù hợp, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn.
4. Về lĩnh vực quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường
- Thường xuyên tổ chức tập huấn,
tuyên truyền về sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên và năng lượng; giảm
thiểu lượng khí phát thải, đẩy mạnh
phát triển và ứng dụng rộng rãi những công nghệ, thực hành khai thác, sử dụng bền
vững các nguồn tài nguyên. Thanh tra, kiểm tra, rà soát, thống kê các ngành sản
xuất phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường để yêu cầu thực hiện các biện pháp xử lý, giảm thiểu gây ô nhiễm; khuyến
khích các doanh nghiệp đổi mới quy trình công nghệ, áp dụng công nghệ sản xuất
sạch, công nghệ thân thiện với môi trường.
- Xây dựng các quy định, chính sách về
tái chế, coi một số chất thải tái chế là tài nguyên, hướng tới giảm thiểu tối
đa lượng chất thải xử lý bằng cách chôn lấp; khuyến khích tái chế các loại rác
thải khu đô thị và công nghiệp thành năng lượng, vật liệu xây dựng và vi sinh.
- Cập nhật, triển khai có hiệu quả kế
hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh hàng năm. Tăng cường đầu tư, hiện đại hóa các hệ thống
dự báo, cảnh báo thiên tai, xây dựng hệ thống các trạm quan trắc, giám sát BĐKH
trên địa bàn tỉnh nhằm chủ động ứng phó với BĐKH.
- Lồng ghép thích ứng với biến đổi
khí hậu dựa vào cộng đồng, thông qua phát triển dịch vụ hệ sinh thái, bảo tồn
đa dạng sinh học; sử dụng kiến thức bản địa khảo sát, đánh giá xác định cộng đồng
dễ bị tổn thương nhất từ đó triển
khai các hoạt động hỗ trợ và ưu tiên.
5. Về lĩnh vực công nghiệp và
thương mại
- Nâng cao nhận thức và khả năng ứng
phó với BĐKH trong ngành công thương Ninh Bình giảm thiểu hiểm họa, đảm bảo sự phát triển bền vững, đáp ứng Chiến
lược quốc gia tề tăng trưởng xanh, góp phần tích cực thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH.
- Xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện các
cơ chế, chính sách quản lý, điều hành, hướng dẫn thực hiện kế hoạch ứng phó với
BĐKH trong ngành công thương. Tập trung xây dựng và phát triển công nghiệp có
hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, có lợi thế cạnh tranh; đầu tư
đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm các ngành công nghiệp hiện có,
nhất là công nghiệp chế biến.
- Khuyến khích đầu tư phát triển khu
công nghiệp sinh thái và phát triển khu công nghệ cao. Phát triển ngành công
nghiệp của tỉnh thành một ngành công nghiệp chủ đạo, thân thiện môi trường, từng
bước có khả năng cung cấp các công nghệ, thiết bị, dịch vụ, sản phẩm thuộc lĩnh
vực môi trường phục vụ yêu cầu bảo vệ môi trường nhằm xử lý, kiểm soát ô nhiễm,
khắc phục suy thoái, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm và cải thiện chất lượng
môi trường.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác quản lý
Nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tăng cường giáo dục,
tuyên truyền phổ biến thông tin, vận động cộng đồng nâng cao ý thức,
thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả; Phát triển, phổ biến các trang thiết bị hiệu suất cao, tiết
kiệm năng lượng, từng bước loại bỏ các trang thiết bị hiệu suất thấp nâng cao
hiệu quả trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
6. Về lĩnh vực xây dựng
- Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung các văn
bản pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn hướng dẫn trong lĩnh vực xây dựng có liên
quan đến BĐKH.
- Nghiên cứu và ứng dụng giải pháp
công nghệ giảm phát thải KNK trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng kỹ thuật và đô thị,
xây dựng công trình theo hướng
công trình xanh, tiết kiệm năng lượng, đô thị xanh, sinh thái, bền vững. Khuyến
khích các đơn vị tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công. Áp dụng các công nghệ mới,
các nguyên liệu thay thế, sản phẩm mới thân thiện với môi trường.
- Xây dựng các chính sách ưu tiên, hỗ
trợ phát triển, sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo; chuyển đổi nguyên, nhiên
liệu đầu vào theo hướng “Carbon thấp” trong sản xuất vật liệu và xây dựng công
trình; phát triển vật liệu và sản phẩm xây dựng cạnh tranh. Nghiên cứu xử lý hiệu
quả nước thải, chất thải rắn cho
các đô thị và các điểm dân cư nông thôn.
7. Về lĩnh vực khoa học và công
nghệ
- Tạo điều kiện về cơ chế, chính
sách, khuyến khích và lựa chọn các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu các đề
tài, dự án ứng dụng, đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường; nghiên cứu biện pháp nâng cao hiệu quả quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thẩm định
đối với các hoạt động đầu tư, chuyển giao công nghệ nhằm ngăn chặn việc đưa công nghệ, máy móc thiết bị lạc
hậu, nguyên nhiên liệu không đảm bảo yêu cầu về môi trường vào địa bàn tỉnh.
8. Chuẩn bị nguồn lực
- Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
phục vụ cho thực hiện Thỏa thuận Paris trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các Bộ, ngành Trung
ương áp dụng thử nghiệm một số công nghệ ứng phó với BĐKH có tiềm năng và phù hợp
với điều kiện tỉnh Ninh Bình và rà soát, đề xuất các cơ chế chính sách khuyến
khích nghiên cứu, chuyển giao công
nghệ về BĐKH.
- Đề xuất danh mục các dự án ứng phó
với BĐKH và TTX, nhằm huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế; chú trọng
đầu tư các dự án phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sạch thân thiện với
môi trường. Tranh thủ nguồn đầu tư từ Trung ương, sự hỗ trợ của các tổ chức quốc
tế, các doanh nghiệp, tư nhân và đóng góp của nhân dân.
- Đảm bảo kinh phí từ ngân sách nhà
nước để triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Là cơ quan thường trực có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh theo dõi, tổng hợp,
báo cáo đánh giá việc thực hiện Kế hoạch, trong đó tập trung vào một số nội
dung sau:
- Phối hợp, hướng dẫn và hỗ trợ các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các tổ chức, đoàn thể thực hiện Kế hoạch;
- Chủ động phối hợp với các cơ quan
thông tin truyền thông tăng cường các hoạt động về thông tin, phổ biến tuyên
truyền liên quan đến biến đổi khí hậu;
- Tập trung triển khai các nhiệm vụ:
+ Cập nhật kế
hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh;
+ Tăng cường mạng lưới các trạm quan
trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng và giám sát biến đổi khí hậu;
+ Lồng ghép thích ứng với biến đổi
khí hậu dựa vào cộng đồng, thông qua phát triển dịch vụ hệ sinh thái, bảo tồn
đa dạng sinh học, sử dụng kiến thức bản địa; ưu tiên cộng đồng dễ bị tổn thương
do biến đổi khí hậu.
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động phối hợp với các cơ quan, chủ đầu tư
thực hiện các chương trình, dự án của các Bộ, ngành trung ương để triển khai
các công việc thuộc trách nhiệm của địa phương trong quá trình triển khai các
chương trình, dự án thuộc danh mục tại phụ lục kèm theo Quyết định số
2053/QĐ-TTg ngày 28/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ
- Định kỳ hàng năm tổng kết đánh giá
rút kinh nghiệm, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực
hiện Kế hoạch, đề xuất biện pháp giải quyết những vấn đề phát sinh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các sở, ngành và Ủy ban/nhân dân huyện,
thành phố:
- Rà soát, đánh giá và đưa yếu tố biến đổi khí hậu vào các quy hoạch, kế hoạch
trong quá trình xây dựng, điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh;
- Rà soát tổng thể các Chương trình, dự
án đang triển khai hoặc đang có chủ trương xây dựng, đề xuất việc lồng ghép, bố
trí vốn để triển khai thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ ứng phó với
biến đổi khí hậu.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường quản
lý, cân đối, phân bổ các nguồn vốn (ngân sách nhà nước, tài trợ...) hàng năm
cho các dự án, nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu; Cân đối ngân sách hàng
năm, hướng dẫn sử dụng, thủ tục cấp
phát, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ, các dự án đầu tư đã được phê duyệt, kiểm tra giám sát việc sử dụng nguồn kinh phí hỗ
trợ đúng mục đích, đúng chế độ chính sách.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu cho các lĩnh vực nông, lâm, thủy sản và thủy lợi.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài chính xây dựng cơ chế giám
sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc
lĩnh vực phụ trách trong kế hoạch.
5. Các Sở, ban, ngành và Cơ quan
liên quan:
Căn cứ Kế hoạch này, chỉ đạo xây dựng
kế hoạch cụ thể theo nhiệm vụ được phân công của cơ quan, đơn vị, địa phương
mình và tổ chức thực hiện, đảm bảo thực hiện tốt các nội dung, nhiệm vụ trong Kế
hoạch.
6. Đài phát thanh và truyền hình,
Báo Ninh Bình có trách nhiệm tuyên truyền và phổ biến
để nhân dân biết và hưởng ứng thực
hiện Kế hoạch.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
Tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm
vụ trong Kế hoạch; chủ động huy động thêm nguồn lực và lồng ghép các hoạt động
của Kế hoạch này vào các hoạt động liên quan thuộc các chương trình, kế hoạch
khác thuộc địa phương đảm bảo thực hiện tốt các nội dung trong Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch hành động thực
hiện thực hiện thỏa thuận Paris về
biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có
khó khăn vướng mắc, các ngành, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT UBND
tỉnh;
- CPVP;
- Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ trong Kế hoạch;
- Các sở, ban, ngành có liên quan;
- Lưu VT, VP2,3,4,5;
NA/05
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thạch
|