Kế hoạch 8/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Giang năm 2024

Số hiệu 8/KH-UBND
Ngày ban hành 20/01/2024
Ngày có hiệu lực 20/01/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8/KH-UBND

Bắc Giang, ngày 20 tháng 01 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH BẮC GIANG NĂM 2024

Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025;

Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Thông tư số 02/2023/TT-UBDT ngày 21/8/2023 của Ủy ban Dân tộc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2022/TT-UBDT;

Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 10/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;

Căn cứ Kế hoạch số 379/KH-UBND ngày 21/6/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;

Căn cứ Quyết định số 1401/QĐ-QĐ-UBND ngày 19/12/2023 của UBND tỉnh về việc giao kế hoạch đầu tư công; chương trình mục tiêu quốc gia năm 2024 tỉnh Bắc Giang;

UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) tỉnh Bắc Giang năm 2024 (sau đây gọi tắt là Chương trình), như sau:

Phần thứ nhất

KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2023

I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH

1. Ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn thực hiện

Ngay sau khi có các nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, quy định và văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương, UBND tỉnh đã chỉ đạo và phân công các sở, cơ quan tham mưu ban hành các văn bản cụ thể hóa các quy định của trung ương về triển khai thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh[1] để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.

2. Công tác chỉ đạo điều hành, triển khai thực hiện Chương trình

Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện các chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025 với 20 thành viên do Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban; Trưởng ban Dân tộc quyết định thành lập Tổ công tác về Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2030; phân công nhiệm vụ và ban hành Quy chế hoạt động của Tổ công tác. Trong năm các thành viên Tổ công tác đã thực hiện nghiêm túc các nội dung liên quan đến nhiệm vụ được giao, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ trong công tác theo dõi, nắm bắt tình hình thực hiện, tham mưu đề xuất các nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách.

UBND các huyện kiện toàn Ban chỉ đạo chung cho cả 3 chương trình MTQG, thành lập các tổ công tác từng chương trình MTQG do đồng chí lãnh đạo UBND huyện phụ trách làm tổ trưởng; UBND cấp xã thành lập Ban Chỉ đạo các CTMTQG, Ban quản lý xã, công nhận Ban phát triển thôn theo quy định.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

Tổng vốn ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh thực hiện năm 2023 (bao gồm Nguồn vốn năm 2022 chuyển nguồn sang năm 2023) là 622.593 triệu đồng (số vốn đã phân bổ 545.783 triệu đồng; chưa phân bổ nguồn vốn sự nghiệp 76.810 triệu đồng). Trong đó:

* Nguồn vốn năm 2022 chuyển nguồn sang năm 2023 là: 127.465 triệu đồng, (vốn đầu tư phát triển: 88.037 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 39.428 triệu đồng), giải ngân đến 31/12/2023 là 112.023 triệu đồng bằng 87,9% kế hoạch (vốn đầu tư 85.676/88.037 triệu đồng bằng 97,3 % kế hoạch, vốn sự nghiệp 26.347/39.428 triệu đồng, bằng 66,82% kế hoạch).

* Nguồn vốn năm 2023 là: 495.128 triệu đồng; gồm vốn đầu tư phát triển 248.110 triệu đồng; vốn sự nghiệp 247.018 triệu đồng (trong đó: 76.810 triệu đồng vốn sự nghiệp ngân sách trung ương chưa phân bổ thực hiện Tiểu dự án 1, Dự án 3 do không còn đối tượng và dự án trồng dược liệu quý thuộc Tiểu dự án 2, Dự án 3 do dự án chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt). Giải ngân đến 31/12/2023 là 281.139,424/418.318 triệu đồng vốn đã phân bổ bằng 67,2% kế hoạch (vốn đầu tư 199.135,615/248.110 triệu đồng bằng 80,3% kế hoạch, vốn sự nghiệp 82.003,809/170.208 triệu đồng vốn đã phân bổ bằng 48,2% kế hoạch).

Ngoài ra, đã giải ngân nguồn vốn tín dụng chính sách trong năm cho 13.614 lượt khách hàng, với số tiền 834 tỷ đồng. Dư nợ tín dụng tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là 2.896 tỷ đồng, chiếm 41,3% tổng dư nợ, với 54.101 khách hàng đang có dư nợ. Riêng cho vay theo Nghị định số 28/2022/NĐ-CP ngày 26/4/2022 của Chính phủ, đã giải ngân 393 khách hàng với số tiền 29.800 triệu đồng, trong đó: cho vay chuyển đổi nghề: 252 khách hàng, số tiền 24.160 triệu đồng; cho vay hỗ trợ nhà ở: 141 khách hàng, số tiền 5.640 triệu đồng.

Kết quả cụ thể đối với từng dự án như sau:

1. Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt

Tổng vốn 62.559 triệu đồng (vốn năm 2022 chuyển nguồn 15.072 triệu đồng, vốn 2023 là 47.487 triệu đồng), giải ngân 40.098 triệu đồng bằng 64,1% kế hoạch, ngân hàng chính sách giải ngân vốn tín dụng 29.800 triệu đồng. Giao UBND các xã làm chủ đầu tư, thực hiện các nội dung:

a) Hỗ trợ nhà ở: Đã hỗ trợ giải ngân cho 208 hộ/249 hộ làm nhà ở, bằng 83,5%. Cụ thể:

- Nguồn vốn năm 2022 chuyển nguồn sang năm 2023 thực hiện 67 hộ làm nhà. Đến ngày 31/12/2023 đã giải ngân hỗ trợ 65 hộ làm nhà (huyện Lục Nam 37/37 hộ, bằng 100%; huyện Yên Thế 28/28 hộ, bằng 100%; huyện Sơn Động thực hiện theo Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững).

- Nguồn vốn năm 2023, đã hoàn thành giải ngân hỗ trợ 143/182 hộ làm nhà (Lục Ngạn giải ngân 112/121 nhà, bằng 92,56%; Lục Nam 31/58 nhà, bằng 53,44%; Yên Thế chưa giải ngân 3/3 hộ, bằng 0%).

[...]