Kế hoạch 7927/KH-UBND về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2022

Số hiệu 7927/KH-UBND
Ngày ban hành 29/11/2022
Ngày có hiệu lực 29/11/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Lê Trí Thanh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7927/KH-UBND

Quảng Nam, ngày 29 tháng 11 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

VỀ KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2022

Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, UBND tỉnh Quảng Nam xây dựng kế hoạch về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2022; cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU

1. Mục đích

Nhằm thực hiện đầy đủ, có hiệu quả đối với việc kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai theo đúng quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai.

2. Yêu cầu

Việc kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị phải đảm bảo theo quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ; Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; đảm bảo đúng thời gian, trình tự, thủ tục theo quy định gắn với trách nhiệm và nghĩa vụ của người thực hiện kê khai tài sản.

II. NỘI DUNG

1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập

Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức, đơn vị) tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; trong đó, tập trung cho người trực tiếp làm công tác tổ chức, thanh tra, kiểm tra để thực hiện tốt công tác tham mưu trong việc kiểm soát tài sản, thu nhập, tổng hợp báo cáo. Hướng dẫn cho các đối tượng thuộc diện kê khai tài sản, thu nhập theo đúng nội dung, biểu mẫu, thời gian; thực hiện công khai bản kê khai tài sản, thu nhập theo đúng thời gian quy định.

2. Về tổ chức thực hiện kê khai tài sản, thu nhập

a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập như sau:

- Xây dựng kế hoạch để triển khai công tác kiểm soát tài sản, thu nhập.

- Rà soát người thuộc diện kê khai tài sản, thu nhập, ban hành Quyết định phê duyệt danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập năm 2022 và gửi về cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; thời gian hoàn thành Công văn số 801/TTT-NV2 ngày 10/11/2022 của Thanh tra tỉnh.

- Tổ chức phổ biến, hướng dẫn, gửi mẫu kê khai cho người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập.

- Tiếp nhận, lập sổ theo dõi kê khai, nhận và bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập về cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập.

- Công khai tài sản thu nhập.

- Báo cáo kết quả kiểm soát tài sản, thu nhập.

b) Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm kê khai theo mẫu quy định tại Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ và nộp 02 bản kê khai tài sản, thu nhập của mình cho đơn vị phụ trách công tác tổ chức cán bộ của cơ quan nơi mình công tác. Thời gian hoàn thành trước ngày 31/12/2022.

3. Về tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý bản kê khai. Trường hợp bản kê khai không đúng theo mẫu hoặc không đầy đủ về nội dung thì cơ quan, tổ chức, đơn vị yêu cầu kê khai bổ sung hoặc kê khai lại. Thời hạn kê khai bổ sung hoặc kê khai lại là 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp có lý do chính đáng. Tất cả nội dung trên phải hoàn thành trước ngày 31/12/2022

- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được bản kê khai, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai rà soát, kiểm tra bản kê khai và bàn giao 01 bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền. Việc bàn giao phải hoàn thành trước ngày 20/01/2023.

4. Việc công khai các bản kê khai

Căn cứ vào đặc điểm, tình hình của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền quản lý người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập quyết định công khai các bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai theo Điều 39 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Điều 11, 12, 13 Chương IV Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ. Bản kê khai được công khai chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai bàn giao bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập.

5. Báo cáo kết quả kê khai tài sản, thu nhập

Theo biểu mẫu báo cáo ban hành kèm theo Công văn số 801/TTT-NV2 ngày 10/11/2022 của Thanh tra tỉnh về việc kiểm soát tài sản, thu nhập.

6. Về xác minh tài sản, thu nhập năm 2023

[...]