Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP và Kế hoạch 152-KH/TU về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành

Số hiệu 79/KH-UBND
Ngày ban hành 07/04/2023
Ngày có hiệu lực 07/04/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Đặng Văn Minh
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 79/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 07 tháng 4 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 26/NQ-CP NGÀY 27/02/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 152-KH/TU NGÀY 28/11/2022 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 16/6/2022 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện nội dung Nghị quyết 26/NQ-CP ngày 27/02/2023 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 26), Kế hoạch số 152-KH/TU ngày 28/11/2022 của Tỉnh ủy (sau đây gọi tắt Kế hoạch số 152) về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 19), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:

I. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân về tính chất, tầm quan trọng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

- Xác định rõ nội dung, nhiệm vụ cụ thể các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị, địa phương để tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung Nghị quyết số 19, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; phấn đấu thực hiện vượt và đạt các mục tiêu, chỉ tiêu mà Kế hoạch số 152-KH/TU ngày 28/11/2022 của Tỉnh ủy đã đề ra.

2. Yêu cầu

- Đảm bảo theo sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh trong việc tổ chức triển khai thực hiện nội dung Nghị quyết số 19, Nghị quyết số 26 và Kế hoạch số 152.

- Xác định các nhóm nhiệm vụ, nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan quản lý nhà nước ở tỉnh và địa phương, đảm bảo tính khả thi và phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, cơ quan, đơn vị.

- Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các sở, ngành và địa phương trong việc triển khai thực hiện nội dung Nghị quyết số 19, Nghị quyết số 26 và Kế hoạch số 152-KH/TU.

- Cụ thể hóa và triển khai thực hiện quan điểm, chủ trương và giải pháp phát triển “Nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hiện đại, nông nghiệp thông minh”.

II. Mục tiêu

1. Mục tiêu tổng quát

Nông dân là chủ thể, là trung tâm của quá trình phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển sản phẩm chủ lực, nâng cao giá trị gia tăng, liên kết theo chuỗi giá trị. Xây dựng nông thôn mới đi vào chiều sâu, thực chất, hiệu quả và bền vững. Nông thôn phát triển toàn diện, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, môi trường sống an toàn, lành mạnh, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững; tổ chức đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh.

2. Mục tiêu cụ thể năm 2025

- Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp đạt bình quân 4 -5%/năm.

- Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp khoảng 48 - 50%

- Giá trị sản xuất bình quân trên 01 ha đất canh tác nông nghiệp: 100 triệu đồng.

- Tốc độ tăng năng suất lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt bình quân từ 7,0 đến 8,0%/năm.

- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản được sản xuất dưới hình thức hợp tác và liên kết đạt > 3%.

- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 37%; thành lập mới 30 - 40 hợp tác xã, 01 liên hiệp hợp tác xã; trên 70 HTX hoạt động có hiệu quả; trên 5% hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp; trên 15% hợp tác xã nông nghiệp tham gia liên kết theo chuỗi giá trị.

- 75% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch; 100% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.

- Giữ tỷ lệ che phủ rừng ổn định 52%.

- Phấn đấu đến năm 2025, có 120 đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 53 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và 07 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, trong đó có ít nhất 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

- Trên 65% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại nông thôn được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; tận dụng tối đa lượng chất thải hữu cơ để tái sử dụng, tái chế, làm phân compost hoặc tự xử lý tại hộ gia đình thành phân compost để sử dụng tại chỗ.

- Thu nhập bình quân của người dân: ≥ 48 triệu đồng/người/năm (đối với các xã đặc biệt khó khăn, an toàn khu); ≥ 53 triệu đồng/người/năm (đối với khu vực nông thôn).

3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

[...]