Thứ 6, Ngày 15/11/2024

Kế hoạch 781/KH-UBND năm 2022 về ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh Bắc Kạn

Số hiệu 781/KH-UBND
Ngày ban hành 02/12/2022
Ngày có hiệu lực 02/12/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Nguyễn Đăng Bình
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 781/KH-UBND

 Bắc Kạn, ngày 02 tháng 12 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CỦA TỈNH BẮC KẠN

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Đảm bảo sẵn sàng và ứng phó kịp thời hiệu quả khi có “sự cố tràn dầu” (SCTD) xảy ra; nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác động phát sinh từ SCTD đến môi trường sinh thái, đến các ngành kinh tế và đời sống của người dân trên địa bàn tỉnh và khu vực lân cận.

- Xây dựng bản đồ khoanh vùng ảnh hưởng đối với những khu vực có nguy cơ bị ô nhiễm, những khu vực nhạy cảm cao cần được ưu tiên phòng ngừa, bảo vệ và cung cấp những thông tin cần thiết để phục vụ hiệu quả công tác ngăn ngừa và “ứng phó sự cố tràn dầu” (ƯPSCTD).

- Từng bước xây dựng lực lượng nòng cốt; phân bố lực lượng, bố trí trang thiết bị, nguồn lực ứng cứu và nâng cao năng lực ƯPSCTD xảy ra trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

- Phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện đồng bộ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, chú trọng lấy công tác phòng ngừa là chính, ứng phó nhanh, kịp thời SCTD xảy ra trên địa bàn tỉnh;

- Tăng cường sự phối hợp của các cấp, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân nhằm triển khai thực hiện tốt công tác phòng ngừa, ƯPSCTD, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh;

- Chủ động chuẩn bị các nguồn lực, phương án, phương tiện, thiết bị để sẵn sàng ứng phó khi xảy ra SCTD.

II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH

1. Đặc điểm địa hình, thời tiết, khí hậu, thủy văn

1.1. Địa hình

Bắc Kạn là tỉnh miền núi nằm ở trung tâm nội địa vùng Đông Bắc của tổ quốc. Tỉnh được tái lập ngày 01 tháng 01 năm 1997; phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng; phía Nam giáp tỉnh Thái Nguyên; phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn; phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang. Là tỉnh có vị trí quan trọng về kinh tế và an ninh quốc phòng nằm trên Quốc lộ 3 đi từ Hà Nội lên Cao Bằng, trục Quốc lộ quan trọng của vùng Đông Bắc, đồng thời nằm giữa các tỉnh có tiềm năng về kinh tế lớn có điều kiện giao lưu với tỉnh Cao Bằng và các tỉnh của Trung Quốc ở phía Bắc; với tỉnh Thái Nguyên, Hà Nội và các tỉnh của vùng Đồng bằng Sông Hồng ở phía Nam. Diện tích đất tự nhiên 4.859,96 Km2 trong đó: (đất nông nghiệp 44,116ha, chiếm 9,08%; đất lâm nghiệp 413,366 ha, chiếm 85,05%; đất khác 14,354 ha, chiếm 5,87%). Tỉnh có 08 đơn vị hành chính, gồm 07 huyện và 01 thành phố trực thuộc tỉnh. Các tuyến đường giao thông quan trọng của tỉnh gồm: Quốc lộ 3, 3B, 3C, 279, Quốc lộ 3 mới; Tỉnh lộ 254B, 258, 253; ngoài ra còn có các tuyến đường liên thôn, liên xã bảo đảm xe ô tô cơ động tốt. Trong những năm qua hệ thống đường giao thông của tỉnh Bắc Kạn đã có những cải thiện đáng kể, phần nào đáp ứng được nhu cầu giao thông vận tải, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên các tuyến Quốc lộ, Tỉnh lộ vẫn chưa hoàn thiện, còn gặp khó khăn trong quá trình vận tải, lưu thông.

1.2. Thời tiết, khí hậu

Bắc Kạn có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng có sự phân hóa theo độ cao của địa hình và hướng núi, một năm có 4 mùa (Xuân, Hạ, Thu, Đông) mùa hạ nhiệt độ cao và mưa nhiều, mùa đông nhiệt độ thấp ít mưa và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Thời tiết một năm chia làm 2 mùa rõ rệt (mùa Mưa và mùa Khô): mùa mưa nóng ẩm kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm 70 - 80 % lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 20 - 25 %, tháng mưa ít nhất là tháng 12. Nhiệt độ trung bình từ 20 - 22 °C, nhiệt độ thấp nhất (-0,1°C) ở huyện Chợ Đồn, (-0,6°C) ở Ba Bể; (- 2°C) ở huyện Ngân Sơn gây băng giá.

1.3. Thủy văn

Hệ thống sông, suối, hồ tự nhiên khá nhiều, song phân bố không đều. Các con sông chảy theo hướng chính là Tây Bắc - Đông Nam và Bắc Nam, lưu lượng dòng chảy thay đổi theo mùa, mùa mưa dòng chảy lớn, mùa cạn dòng chảy thấp, các con sông đều là sông nhỏ, nhiều thác ghềnh, khả năng phát triển giao thông đường thủy hạn chế, có khả năng phát triển thủy điện, hệ thống sông chính gồm: Sông Cầu chảy từ Chợ Đồn - thành phố Bắc Kạn - Chợ Mới - Thái Nguyên; sông Năng chảy từ Pác Nặm vào hồ Ba Bể; sông Bắc Giang chảy từ Nguyên Bình qua Na Rì sang Lạng Sơn có lượng nước tương đối lớn, lưu tốc dòng chảy mạnh, nhất là vào mùa mưa, lũ; phụ lưu của các hệ thống sông là hàng ngàn con suối nhỏ phân bố dày đặc, đây là nguồn tài nguyên cung cấp nước sinh hoạt, cho sản xuất nông nghiệp dồi dào. Hệ thống hồ trên địa bàn tỉnh gồm tổng số 33 hồ tự nhiên, trong đó có 04 hồ có trữ lượng nước lớn: Hồ Nặm Cắt (xã Dương Quang, thành phố Bắc Kạn) trữ lượng nước khoảng 12.000.000m3, hồ Ba Bể (xã Nam Mẫu huyện Ba Bể), trữ lượng nước 90.000.000 m3; hồ Khuổi Khe (xã Kim Lư huyện Na Rì), trữ lượng nước khoảng 1.890.000 m3; hồ Bản Chang (xã Đức Vân huyện Ngân Sơn), trữ lượng nước khoảng 1.772.270m3.

2. Các hoạt động tàng trữ, vận chuyển, chế biến và kinh doanh xăng dầu của tỉnh

- Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 44 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xăng dầu với tổng số 85 cửa hàng bán lẻ xăng dầu trong đó có 25 cửa hàng của Chi nhánh xăng dầu Bắc Kạn thuộc Công ty xăng dầu Bắc Thái (đơn vị thành viên của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam), 60 cửa hàng của các cơ sở khác.

- Trên địa bàn tỉnh không có kho xăng dầu đầu mối và không có nhà máy, cơ sở sản xuất các sản phẩm xăng dầu.

- Hoạt động kinh doanh xăng dầu theo thống kê, trên địa bàn tỉnh chủ yếu là các cơ sở kinh doanh xăng dầu có trữ lượng tại các kho, bể chứa không lớn (dung tích bể chứa xăng dầu chủ yếu dưới 100m3).

- Theo tính toán mức độ tràn dầu có thể xảy ra do các sự cố tại các cơ sở kinh doanh xăng dầu dựa trên quá trình khảo sát thực tế hoạt động xuất nhập xăng dầu. Nguyên nhân dẫn đến SCTD tại các cơ sở bao gồm: Tràn dầu xảy ra do bơm rót xăng dầu cho khách hàng; tràn dầu xảy ra khi nhập xăng dầu vào bể chứa; tràn dầu xảy ra do các phương tiện vận chuyển xăng dầu xảy ra sự cố trên các tuyến đường giao thông; các sự cố tiềm ẩn nguy cơ tràn dầu được xác định như rò rỉ đường ống, vỡ ống nhập dầu hoặc tai nạn giao thông trong quá trình vận chuyển xăng dầu đến các cơ sở kinh doanh. Khi xảy ra sự cố lập tức dừng ngay hoạt động nhập, xuất xăng dầu nên lượng dầu tràn ra là không nhiều, ước tính dưới 1 tấn xăng dầu.

- Các kho, trạm, cơ sở kinh doanh xăng dầu hiện có của tỉnh (phụ lục 1).

- Hoạt động vận chuyển xăng dầu trên địa bàn tỉnh chủ yếu qua các phương tiện giao thông trên các tuyến đường bộ: Quốc lộ 3, Quốc lộ 3 mới (Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn - Cao Bằng); Quốc lộ 3B (Chợ Đồn - TP Bắc Kạn - Na Rì), Quốc lộ 3C (Thái Nguyên - Chợ Đồn - Ba Bể), Quốc lộ 279 (Na Rì - Ngân Sơn - Ba Bể) và các tuyến đường tỉnh lộ, huyện lộ (phụ lục 2).

3. Thực trạng lực lượng, phương tiện ứng phó tràn dầu của tỉnh

3.1. Lực lượng, phương tiện chuyên trách

[...]