BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 194/BKHCN-KHTH
V/v hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự
toán ngân sách KH&CN năm 2017
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2016
|
Kính gửi:
|
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế Nhà nước.
|
Thực hiện Chiến lược phát triển khoa
học và công nghệ (KH&CN) giai đoạn 2011-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012; Trên cơ sở phương hướng,
mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ giai đoạn 2016-2020 đã được phê duyệt
tại Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN ngày 05/6/2015 của Bộ trưởng Bộ KH&CN; Để đảm
bảo tiến độ xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách KH&CN năm 2017 theo đúng
các quy định của Luật khoa học và công nghệ, Luật ngân sách nhà nước và các nghị
định, thông tư hướng dẫn, Bộ KH&CN hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
tắt là bộ, ngành, địa phương) xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách KH&CN
năm 2017 như sau:
A. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN GIAI ĐOẠN 2011-2015
VÀ NĂM 2016
Căn cứ tình hình
thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách KH&CN giai đoạn 2011-2015; tình
hình thực hiện kế hoạch và dự toán 6 tháng đầu năm 2016, ước
thực hiện 6 tháng cuối năm 2016, các bộ, ngành, địa phương xây dựng báo cáo
đánh giá (có số liệu cụ thể và xây dựng các bảng biểu tại phụ lục đính kèm)
theo các nội dung sau:
I. Đánh giá tình hình thực hiện cơ
chế, chính sách về KH&CN
Ngày 01/01/2014, Luật KH&CN số
29/2013/QH13 có hiệu lực. Bộ KH&CN đã chủ trì soạn thảo, trình Chính phủ
ban hành 08 nghị định, đồng thời phối hợp với các bộ, ngành sửa đổi, bổ sung,
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo quy định mới của Luật KH&CN.
Qua quá trình thực tế triển khai các văn bản quy phạm pháp luật cũng như xây dựng,
ban hành các văn bản trong lĩnh vực KH&CN thuộc thẩm quyền, các bộ, ngành,
địa phương cần phân tích những thuận lợi, khó khăn, những
hạn chế, bất cập khi áp dụng những văn bản này; từ đó đề xuất những kiến nghị sửa
đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách KH&CN phù hợp với thực tế của bộ,
ngành, địa phương.
Bên cạnh đó, các bộ, ngành, địa
phương đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của
Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa XI, Nghị
quyết số 46/NQ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW, Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Chiến
lược quy hoạch phát triển KH&CN của các địa phương, Nghị định số
115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 của Chính phủ về cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập, Nghị định
số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/05/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp KH&CN, Nghị
định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP và đánh giá tình hình hoạt động của các tổ
chức KH&CN1.
Các bộ, ngành, địa phương đánh giá
tình hình xây dựng và ban hành (bao gồm sửa đổi, hoàn thiện và xây dựng mới)
văn bản triển khai Luật KH&CN; đưa ra các kiến nghị về việc tổ chức, quản
lý điều hành hoạt động KH&CN; và dự kiến những cơ chế chính sách cần xây dựng
trong những năm tiếp theo.
II. Đánh giá tình hình thực hiện
các hoạt động KH&CN
1. Đánh giá tình hình thực hiện
các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia
Đánh giá những kết quả nổi bật của hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt động ứng dụng, chuyển
giao và đổi mới công nghệ; qua đó nhận xét, đánh giá về tác động của các kết quả
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ vào đời sống, phát triển
sản xuất, kinh doanh của ngành hoặc địa phương, hiệu quả của hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ (số lượng các công trình nghiên cứu được công
bố quốc tế, trong nước; số lượng sáng chế, giải pháp hữu
ích và các đối tượng quyền sở hữu công nghiệp khác đã được
cấp văn bằng bảo hộ; doanh thu từ các hợp đồng tư vấn, chuyển giao công nghệ, khai thác tài sản trí tuệ mang lại), bao gồm:
- Kết quả nổi bật của việc tham gia
thực hiện các nhiệm vụ KH&CN của các Chương trình KH&CN trọng điểm cấp
nhà nước (KC, KX), nhiệm vụ KH&CN độc lập cấp quốc gia, nhiệm vụ hợp tác
nghiên cứu theo nghị định thư, nhiệm vụ bảo tồn và khai thác quỹ gen, nhiệm vụ
do Quỹ Phát triển KH&CN quốc gia, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia tài trợ và
các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia khác.
- Kết quả nổi bật của việc tham gia
thực hiện các nhiệm vụ KH&CN của các Chương trình, Đề án quốc gia về
KH&CN: Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020, Chương trình
quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020, Chương trình đổi mới công nghệ
quốc gia đến năm 2020, Chương trình nâng cao năng suất chất lượng, sản phẩm
hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020, Chương trình hỗ trợ phát triển
tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015, Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển
giao tiến bộ KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền
núi giai đoạn 2011-2015, Đề án thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong
thương mại giai đoạn 2011-2015.
- Kết quả nổi bật
thực hiện các nhiệm vụ KH&CN của các chương trình KH&CN cấp quốc gia (cấp
nhà nước) được Thủ tướng Chính phủ giao cho bộ, ngành chủ trì.
- Đánh giá hiệu quả và tác động của
việc thực hiện các dự án KH&CN quy mô lớn vào sản xuất kinh doanh của các
ngành liên quan.
2. Đánh giá tình hình thực hiện
các nhiệm vụ KH&CN cấp bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở
Các bộ, ngành, địa phương đánh giá kết
quả nổi bật của việc thực hiện các nhiệm vụ KH&CN của các chương trình và
nhiệm vụ KH&CN cấp bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở, các chương trình phối hợp
công tác với Bộ KH&CN (nếu có). Qua đó đánh giá về tác động, đóng góp của
những kết quả KH&CN nổi bật đối với phát triển kinh tế - xã hội.
Các bộ, ngành chủ quản các phòng thí
nghiệm trọng điểm quốc gia đánh giá việc thực hiện các quy định về: tổ chức bộ
máy và hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm, hoạt động của hội đồng phòng
thí nghiệm trọng điểm, cơ chế chính sách đối với hoạt động của phòng thí nghiệm
trọng điểm; sản phẩm KH&CN được tạo ra từ hoạt động
nghiên cứu của phòng thí nghiệm trọng điểm; những tồn tại, vướng mắc cần khắc
phục và các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng thí nghiệm trọng
điểm. Đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ và kinh phí hỗ trợ chi thường
xuyên cho hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm.
Riêng đối với Đại học Quốc gia Hà Nội,
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện Hàn lâm
KH&CN Việt Nam, cần đánh giá bổ sung tình hình thực hiện
các nhiệm vụ đã được phân công trong Chương trình phát triển vật lý đến năm 2020 theo Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày 14/3/2015 của Thủ
tướng Chính phủ. Đồng thời báo cáo về số lượng công bố công trình khoa học trên
các tạp chí quốc tế ISI giai đoạn 2011-2015 (từng năm và cả giai đoạn).
3. Đánh giá tình hình thực hiện
các dự án sử dụng vốn sự nghiệp KH&CN để tăng cường năng lực nghiên cứu, chống
xuống cấp, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị
phục vụ hoạt động KH&CN
Các bộ, ngành, địa phương đánh giá kết
quả thực hiện các dự án sử dụng vốn sự nghiệp KH&CN để tăng cường năng lực
nghiên cứu, chống xuống cấp, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất kỹ thuật
và trang thiết bị phục vụ hoạt động KH&CN cho các tổ chức KH&CN. Nội
dung đánh giá việc thực hiện các dự án này gắn với tình hình thực tế tại cơ sở,
gắn với kết quả hoạt động của các nhiệm vụ KH&CN, gắn với số nhân lực
nghiên cứu của tổ chức KH&CN để xác định, xây dựng các
dự án mới từ năm 2017.
4. Đánh giá tình hình thực hiện
các hoạt động KH&CN phục vụ quản lý nhà nước
Các bộ, ngành, địa phương đánh giá kết
quả chủ yếu, nổi bật của các hoạt động phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh
vực: tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, sở hữu trí tuệ,
đánh giá - thẩm định và giám định công nghệ, đổi mới công nghệ, an toàn bức xạ
và hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình,
thông tin và thống kê KH&CN, hợp tác quốc tế về KH&CN, doanh nghiệp KH&CN,... Đánh giá tình hình, kết quả thực
hiện các nhiệm vụ KH&CN không thường xuyên khác ở các bộ, ngành, địa
phương. Nội dung đánh giá gắn với hoạt động quản lý nhà nước trong phạm vi được
giao và trên địa bàn quản lý. Xác định đóng góp của các hoạt động này trong hoạt
động sự nghiệp khoa học nói riêng và đóng góp vào sự phát triển kinh tế-xã hội
nói chung.
5. Đánh giá tình hình thực hiện
các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN
Các bộ, ngành, địa phương: đánh giá kết
quả thực hiện các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN, các dự án
mua sắm trang thiết bị cho các phòng thí nghiệm, các dự án đầu tư tăng cường
năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp của các tổ chức KH&CN, trung tâm ứng dụng
tiến bộ KH&CN, chi cục tiêu chuẩn-đo lường-chất lượng các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học hoặc kinh phí đầu
tư phát triển cho KH&CN, báo cáo chi tiết về tình hình phân bổ dự toán, giải
ngân, khai thác sử dụng để làm căn cứ khẳng định sự cần thiết phải tiếp tục thực
hiện hoặc có chủ trương đầu tư cho các dự án mới.
6. Đánh giá tình hình thực hiện
nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức KH&CN công lập
Các bộ, ngành, địa phương đánh giá
tình hình thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng năm 2015 và 6 tháng đầu
năm 2016 theo quy định của Thông tư liên tịch số 121/TTLT-BTC-BKHCN ngày
25/8/2014 của Bộ Tài chính và Bộ KH&CN về hướng dẫn xây dựng dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức
năng của tổ chức KH&CN công lập; Công văn số 4079/BKH&CN-TCCB ngày
06/11/2014 của Bộ KH&CN về việc xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức
KH&CN công lập. Từ tình hình thực tế triển khai năm 2015 và 6 tháng đầu năm
2016, các bộ, ngành, địa phương đánh giá những thuận lợi,
khó khăn để đề xuất các kiến nghị liên quan đến thực hiện nhiệm vụ thường xuyên
theo chức năng năm 2017.
7. Đánh giá tình hình phân bổ và kết
quả thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN
Các bộ, ngành, địa phương đánh giá
tình hình phân bổ và đánh giá kết quả thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động
KH&CN:
- Các bộ, ngành lưu ý đánh giá tình
hình sử dụng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, kinh phí
thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN cấp bộ, kinh phí sự nghiệp dành cho các dự án tăng cường năng lực
nghiên cứu, chống xuống cấp, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất và
trang thiết bị phục vụ hoạt động KH&CN (bao gồm cả các dự án cho các phòng
thí nghiệm trọng điểm),... tình hình phân bổ và giải ngân các dự án sử dụng vốn
đầu tư phát triển cho KH&CN.
- Các địa phương lưu ý đánh giá tình
hình sử dụng kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ cấp quốc gia (nếu có), kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh, thành phố, kinh phí sự nghiệp dành cho các dự án tăng cường
năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp, duy tu, cải tạo cơ sở vật chất và trang
thiết bị phục vụ hoạt động KH&CN, tình hình sử dụng kinh phí để thực hiện
các hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN, chi cho KH&CN cấp huyện,...
tình hình phân bổ và giải ngân các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho
KH&CN.
8. Đánh giá hoạt động của quỹ phát
triển KH&CN
Các bộ, ngành, địa phương báo cáo về
việc thành lập quỹ phát triển KH&CN, tình hình trích lập và sử dụng kinh
phí, tình hình tài trợ cho các nhiệm vụ KH&CN, trong đó cần tập trung vào một
số nội dung: tình hình xây dựng mới và sửa đổi các văn bản hướng dẫn quản lý và
thực hiện các nhiệm vụ của quỹ; số lượng kinh phí đã sử dụng, còn dư chuyển năm
sau; số lượng các công trình nghiên cứu được công bố quốc tế, trong nước; số lượng
các sáng chế, giải pháp hữu ích đăng ký bảo hộ mới và các kết quả KH&CN
khác; các đóng góp nổi bật về khoa học và thực tiễn của các nhiệm vụ KH&CN;
đánh giá hiệu quả của việc sử dụng quỹ; những thuận lợi, khó khăn và đề xuất,
kiến nghị hướng giải quyết.
Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước
báo cáo: tình hình trích lập và sử dụng kinh phí của Quỹ phát triển KH&CN
theo quy định của Luật KH&CN, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản
hướng dẫn luật2; các đóng
góp vào sự phát triển của tập đoàn, tổng công ty thông qua các nhiệm vụ KH&CN
do quỹ tài trợ thực hiện; các kiến nghị về cơ chế, chính sách nhằm tạo thuận lợi
cho việc phát huy hiệu quả của quỹ. Các tập đoàn trực thuộc Chính phủ báo cáo
trực tiếp về Bộ KH&CN, các bộ chủ quản hướng dẫn và tổng hợp báo cáo của
các tập đoàn, tổng công ty nhà nước trực thuộc vào báo cáo chung của bộ, ngành
theo.
III. Đánh giá chung
Các bộ, ngành, địa phương tập trung đánh giá kết quả hoạt động KH&CN những kết
quả nổi bật từ hoạt động, nhiệm vụ KH&CN bắt đầu thực hiện từ năm 2011 đến nay đã có kết quả.
Từ đó nhấn mạnh những đóng góp của hoạt động KH&CN vào phát triển ngành,
lĩnh vực và địa phương. Việc đánh giá thông qua các mục tiêu, chỉ tiêu được đề
ra trong Quyết định số 1244/QĐ-TTg, Quyết định số 418/QĐ-TTg nêu trên và các chỉ
tiêu khác được đề ra trong hoạt động KH&CN giai đoạn 2011-2015 của bộ,
ngành, địa phương.
B. XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN NĂM 2017
Ngày 25/6/2015, tại kỳ họp thứ 9, Quốc
hội khóa XIII đã thông qua Luật ngân sách nhà nước và có hiệu lực thi hành từ
năm ngân sách 2017. Trên cơ sở đó, Bộ KH&CN đề nghị các bộ, ngành, địa
phương khi xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách KH&CN năm 2017 đảm bảo
tuân thủ theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và Luật
KH&CN năm 2013 và các yêu cầu sau:
I. Nguyên tắc chung
1. Xác định tổng mức kinh phí cho
hoạt động KH&CN
Các bộ, ngành, địa phương dự trù tổng mức kinh phí để xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách
năm 2017 dựa trên yêu cầu thực hiện Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của
Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN ngày 05/6/2015 của Bộ trưởng Bộ
KH&CN và trên cơ sở tổng mức kinh phí được cấp năm 2016 (đối với các tổ chức
KH&CN công lập cần căn cứ theo chức năng và nhiệm vụ được giao để xây dựng
dự toán theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch 121/TTLT-BTC-BKHCN). Trường hợp mức
kinh phí dự kiến tăng, các bộ, ngành, địa phương thuyết minh rõ lý do và sắp xếp
các nhiệm vụ theo thứ tự ưu tiên để Bộ KH&CN xem xét, cân đối chung trong tổng
thể ngân sách dành cho KH&CN.
2. Xác định cơ cấu kinh phí cho
các loại hình nhiệm vụ KH&CN
Các bộ, ngành, địa phương xác định cơ
cấu kinh phí đầu tư phát triển và sự nghiệp KH&CN với cơ cấu kinh phí dành
cho các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh của năm 2017 (trong
đó có tỷ lệ phù hợp giữa các đề tài, dự án nghiên cứu và các dự án tăng cường
chống xuống cấp sử dụng vốn sự nghiệp khoa học), đề xuất cơ cấu kinh phí cho
các năm tiếp theo, bám sát việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
chiến lược KH&CN, kế hoạch KH&CN hàng năm đã được phê duyệt và các nhiệm
vụ theo yêu cầu của Chính phủ, các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia cấp bách có
tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hoặc có ảnh hưởng đến
quốc phòng, an ninh quốc gia, các đề xuất đặt hàng của các tổ chức chính trị -
xã hội, các ban của Đảng; tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp trung ương.
3. Dự toán ngân sách năm 2017 cho
các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh.
Các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế
hoạch và dự toán ngân sách năm 2017 ngoài phần nội dung, các bảng số liệu về kế
hoạch và dự toán ngân sách năm 2017 cho các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, cấp
bộ, cấp tỉnh (lưu ý những nội dung được giao kinh phí trực tiếp cho bộ, ngành,
địa phương trực tiếp quản lý) cần cấu trúc thành 3 phần chính và các nhiệm vụ
được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên triển khai:
Phần 1: Danh mục nhiệm vụ và mức kinh
phí dành cho các nhiệm vụ chuyển tiếp thực hiện trong năm 2017.
Phần 2: Danh mục nhiệm vụ và mức kinh
phí cho các nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến ngày 30/6/2016.
Phần 3: Dự kiến tổng mức kinh phí cho
các nhiệm vụ mở mới sau ngày 30/6/2016 và triển khai thực hiện trong năm 2017.
II. Xây dựng kế hoạch thực hiện
các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia
1. Các bộ, ngành, địa phương xác định
kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia thực hiện năm 2017 theo
hướng dẫn tại Điểm 3 Nội dung kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2017 của Phần
B, mục I.
2. Việc triển khai các nhiệm vụ
KH&CN cấp quốc gia được thực hiện theo hình thức đặt hàng, được quy định tại
Luật KH&CN và được hướng dẫn tại các văn bản dưới luật.
3. Các bộ, ngành, địa phương tổng hợp
đề xuất của các tổ chức cá nhân, tổ chức hội đồng đánh giá để đề xuất đặt hàng
các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia với Bộ KH&CN. Đối với các nhiệm vụ theo
yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia
cấp bách có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hoặc có ảnh
hưởng đến quốc phòng, an ninh quốc gia, Bộ KH&CN sẽ chủ động xây dựng nhiệm
vụ KH&CN.
Đối với các chương trình KH&CN cấp
quốc gia được giao cho các bộ, ngành, địa phương trực tiếp quản lý, các bộ,
ngành, địa phương phối hợp với Bộ KH&CN để tổ chức thực hiện theo quy định
hiện hành.
Đối với nhiệm vụ hợp tác quốc tế về
KH&CN theo nghị định thư: Hồ sơ đề xuất đặt hàng cần căn cứ Thông tư số
12/2014/TT-BKHCN của Bộ KH&CN ngày 30/5/2015 về quy định quản lý các nhiệm
vụ KH&CN theo nghị định thư. Hồ sơ đề xuất đặt hàng gửi về Bộ KH&CN kèm
theo biên bản làm việc của hội đồng tư vấn hoặc ý kiến tư vấn của chuyên gia độc
lập, nhóm chuyên gia, tổ chức, cơ quan dự kiến hưởng thụ kết quả nghiên cứu đối
với đề xuất đặt hàng. Ngoài việc đáp ứng yêu cầu chung nêu trên, hồ sơ đề xuất
đặt hàng phải có căn cứ pháp lý rõ ràng, cam kết của đối tác nước ngoài cùng hợp
tác thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo lợi ích của các bên, khai thác được thế mạnh về
KH&CN và nguồn tài chính của các nước tiên tiến để giải quyết vấn đề
KH&CN cấp thiết trong nước.
Đối với những nhiệm vụ do lãnh đạo Đảng,
Chính phủ giao trực tiếp cho các bộ, ngành và địa phương, các bộ, ngành, địa
phương chủ động tổ chức thực hiện như nhiệm vụ cấp bộ, cấp tỉnh. Trường hợp vượt
quá khả năng giải quyết của bộ, ngành và địa phương, đề nghị báo cáo lãnh đạo Đảng,
Chính phủ giao cho Bộ KH&CN xem xét xây dựng nhiệm vụ cấp quốc gia và tổ chức
thực hiện.
III. Xây dựng kế hoạch thực hiện
các nhiệm vụ KH&CN cấp bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở
1. Các bộ, ngành, địa phương xác định
kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở thực hiện
trong năm 2017 theo hướng dẫn tại Điểm 3 Nội dung kế hoạch và dự toán ngân sách
năm 2017 của Phần B, mục I.
2. Các nhiệm vụ KH&CN cấp bộ, cấp
tỉnh được thực hiện theo hình thức đặt hàng, được quy định tại Luật KH&CN
và được hướng dẫn tại các văn bản dưới luật.
IV. Các dự án duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động KH&CN
Các bộ, ngành, địa phương xác định
chi tiết nhu cầu kinh phí các dự án chuyển tiếp thực hiện sang năm 2017.
Các dự án mới cần được thẩm định và
phê duyệt sau khi có ý kiến của hội đồng KH&CN cấp bộ, tỉnh, thành phố.
Nguyên tắc để xác định các dự án mới gắn với nhu cầu cấp thiết cần cải tạo,
nâng cấp chống xuống cấp hoặc cần thiết gắn với nhiệm vụ KH&CN được giao để hoàn thành nhiệm vụ.
Vào thời điểm các bộ, ngành, địa
phương làm việc với Bộ KH&CN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về kế hoạch
và dự toán ngân sách năm 2017 (tháng 7-10/2016), các bộ, ngành, địa phương phải
có thuyết minh bổ sung về các dự án có liên quan và thể hiện các dự án đó trong
kế hoạch KH&CN năm 2017 của bộ, ngành, địa phương (kèm quyết định phê duyệt
dự án).
V. Các dự án sử dụng vốn đầu tư
phát triển cho KH&CN
Các bộ, ngành, địa phương xác định
chi tiết nhu cầu kinh phí các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN
để cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới hoặc đầu tư xây dựng cơ bản cho các phòng
thí nghiệm, các tổ chức nghiên cứu - phát triển chuyển tiếp sang năm 2017. Căn
cứ quy hoạch phát triển ngành hoặc lĩnh vực đã được phê duyệt, các bộ, ngành, địa
phương cần rà soát lại và đánh giá hiệu quả của việc thực hiện các dự án xây dựng
cơ bản cho KH&CN. Các bộ, ngành, địa phương có nhu cầu tiếp tục cải tạo,
nâng cấp, xây dựng mới, đầu tư chiều sâu cho các phòng thí nghiệm hoặc đầu tư
cho các tổ chức nghiên cứu-phát triển đề nghị hướng dẫn các đơn vị trực thuộc
tiến hành điều tra, khảo sát, xây dựng dự án, thẩm định, phê duyệt
theo các quy định hiện hành về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo
nguyên tắc: đối tượng đầu tư phải là tổ chức KH&CN có đăng ký hoạt động
KH&CN; dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, chiến
lược, định hướng phát triển KH&CN của ngành, lĩnh vực và địa phương hoặc phục
vụ cho việc triển khai thực hiện các nội dung thuộc các
chương trình quốc gia về KH&CN do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tránh đầu
tư chồng chéo, dàn trải, không hiệu quả.
Việc đề xuất về các dự án sử dụng vốn
đầu tư phát triển phải gắn với nhiệm vụ KH&CN cụ thể được giao hoặc chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt trong đó xác định được nhu cầu cần triển
khai dự án. Ngoài ra, dự án cần được xem xét cụ thể với năng lực cán bộ nghiên
cứu hiện có để khi triển khai dự án có đủ nhiệm vụ và cán bộ cần thiết, đảm bảo
dự án đi vào hoạt động hiệu quả.
Các bộ, ngành, địa phương tổng hợp
các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN (theo mẫu tại phần phụ lục)
gửi về Bộ KH&CN để xem xét, tổng hợp và đề xuất phân bổ theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ.
VI. Xây dựng kế hoạch các hoạt động
quản lý nhà nước về KH&CN
Các bộ, ngành, địa phương căn cứ nhu
cầu thực tế để xây dựng và đưa vào kế hoạch năm 2017 các hoạt động phục vụ quản
lý nhà nước trong các lĩnh vực: tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, sở hữu trí
tuệ3, đánh giá - thẩm định
và giám định công nghệ, đổi mới công nghệ, an toàn bức xạ
và hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình,
thông tin và thống kê KH&CN4,
hợp tác quốc tế về KH&CN, hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN
trên địa bàn5, thanh tra
KH&CN, ... và các nhiệm vụ KH&CN không thường xuyên khác ở các bộ,
ngành, địa phương.
VII. Dự toán chi ngân sách nhà nước
cho hoạt động KH&CN năm 2017
Các bộ, ngành, địa phương lập dự toán
chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN năm 2017 ưu tiên bố trí vốn để
thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, các dự án chuyển tiếp sang năm 2017. Khi lập
dự toán chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN, ưu tiên kinh phí sự
nghiệp khoa học để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, ưu tiên các dự án sản xuất
thử nghiệm là kết quả nghiên cứu ứng dụng. Dự toán chi ngân sách nhà nước cho
hoạt động KH&CN của các bộ, ngành và địa phương bao gồm: chi hoạt động thường
xuyên theo chức năng; chi thực hiện các nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà
nước; chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
chi tăng cường năng lực nghiên cứu, duy tu, bảo dưỡng, chống xuống cấp; chi đầu
tư phát triển cho KH&CN. Việc lập dự toán được tiến hành như sau:
1. Đối với dự toán chi ngân sách nhà
nước cho hoạt động thường xuyên theo chức năng thực hiện theo các quy định hiện
hành và Thông tư liên tịch số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25/8/2014 của Bộ Tài
chính và Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức
KH&CN công lập; Công văn số 4079/BKHCN-TCCB ngày 06/11/2014 của Bộ Khoa học
và Công nghệ về việc xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức KH&CN công lập.
2. Các bộ, ngành,
địa phương xác định dự toán kinh phí cho các nhiệm vụ chuyển tiếp sang năm
2017; Danh mục nhiệm vụ và dự toán kinh phí cho các nhiệm vụ KH&CN bắt đầu
thực hiện trong năm 2017 đã được phê duyệt kinh phí đến tháng 6 năm 2016; Nhu cầu
kinh phí dành cho các nhiệm vụ KH&CN để thực hiện đến hết năm 2017 để xác định tổng kinh phí cần thiết thực hiện cho các nhiệm
vụ KH&CN năm 2017. Các bộ, ngành, địa phương cần lưu ý làm rõ kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia được ủy quyền trực tiếp quản lý và được
chuyển tiếp thực hiện sang năm 2017.
3. Dự toán chi ngân sách nhà nước để
thực hiện các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp, duy tu, bảo
dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị
phục vụ hoạt động KH&CN, dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN
được lập theo quy định hiện hành.
Kinh phí đầu tư phát triển cho
KH&CN của các tỉnh, thành phố được sử dụng chi cho các nội dung xây dựng và
phát triển tiềm lực KH&CN, tăng cường cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị
kỹ thuật phục vụ quản lý nhà nước về KH&CN (quản lý nhà nước về tiêu chuẩn
- đo lường - chất lượng, kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân v.v...), nâng cấp
trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN, trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất
lượng, trung tâm thông tin và thống kê KH&CN, thư viện điện tử, phòng thí
nghiệm, trung tâm công nghệ sinh học, trạm trại thực nghiệm để triển khai các
nhiệm vụ nghiên cứu KH&CN hoặc chuyển giao công nghệ.
VIII. Một số lưu ý đối với kế hoạch
KH&CN năm 2017
1. Các bộ, ngành được Thủ tướng Chính
phủ giao chủ trì tổ chức thực hiện các Chương trình KH&CN cấp quốc gia cần
phối hợp với Bộ KH&CN xác định tổng mức (hạn mức) kinh phí trên cơ sở báo
cáo theo đề nghị của Bộ KH&CN tại Công văn số 4458/BKHCN-KHTH ngày
18/11/2015 về việc xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình KH&CN quốc gia
giai đoạn 2016-2020, tổng hợp vào kế hoạch và dự toán ngân sách của bộ, ngành để
Bộ KH&CN làm căn cứ phối hợp với Bộ Tài chính xem xét bố trí kế hoạch và dự
toán ngân sách năm 2017.
2. Nội dung kế hoạch và dự toán ngân
sách cho hoạt động KH&CN phải bao gồm kinh phí sự nghiệp
KH&CN và kinh phí đầu tư phát triển cho KH&CN phù hợp với nội dung kế
hoạch và tổng dự toán ngân sách năm 2017 của bộ, ngành, địa phương.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, các địa phương cần thực hiện lồng ghép, phối hợp giữa các
chương trình, đề án, dự án KH&CN và các chương trình, dự án khác để tập
trung nguồn lực, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho một số lĩnh vực KH&CN
phục vụ nâng cao năng suất chất lượng các sản phẩm, hàng hóa trọng điểm, chủ lực
của ngành, địa phương.
4. Dự báo kinh phí dành cho KH&CN
năm 2017 và các năm tiếp theo gặp nhiều khó khăn. Do vậy các bộ, ngành, địa
phương cần xây dựng nhiệm vụ KH&CN trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải và
tập trung giải quyết các mục tiêu, nội dung, sản phẩm cụ thể đảm bảo sử dụng hiệu
quả ngân sách nhà nước.
5. Các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương: ưu tiên cân đối ngân sách khoa học và công nghệ hàng năm tối thiểu
2% ngân sách địa phương; chỉ đạo các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý trích lập
quỹ phát triển KH&CN theo quy định của Luật KH&CN và Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn luật (mức trích quỹ đến 10% thu nhập tính
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước; từ 3 đến 10%
thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhà nước).
6. Các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế
nhà nước báo cáo tình hình lập, trích và sử dụng Quỹ phát triển KH&CN của
các đơn vị thành viên hàng năm tối thiểu từ 3 đến 10% thu nhập tính thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định của Luật KH&CN và Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
và các văn bản hướng dẫn luật.
IX. Tiến độ triển khai xây dựng kế
hoạch và dự toán ngân sách nhà nước chi hoạt động KH&CN năm 2017
Trước ngày 30/6/2016, các bộ, ngành,
địa phương gửi kế hoạch và dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN năm 2017 của
bộ, ngành, địa phương (02 bản) đến Bộ KH&CN (bản mềm xin gửi về địa chỉ:
khth@most.gov.vn).
Trường hợp các bộ, ngành, địa phương
gửi báo cáo sau ngày 30/6/2016, Bộ KH&CN sẽ không có cơ sở đề xuất phân bổ
ngân sách KH&CN của năm 2017.
Bộ KH&CN xin thông báo nội dung kế
hoạch KH&CN năm 2017 để các bộ, ngành, địa phương biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các vụ/đơn vị chức năng thuộc Bộ KH&CN;
- Lưu: VT, KHTH
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quốc Khánh
|