Công văn 194/BKHCN-KHTH năm 2016 hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2017 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Số hiệu 194/BKHCN-KHTH
Ngày ban hành 19/01/2016
Ngày có hiệu lực 19/01/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Khoa học và Công nghệ
Người ký Trần Quốc Khánh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 194/BKHCN-KHTH
V/v hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách KH&CN năm 2017

Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2016

 

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế Nhà nước.

Thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) giai đoạn 2011-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012; Trên cơ sở phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ giai đoạn 2016-2020 đã được phê duyệt tại Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN ngày 05/6/2015 của Bộ trưởng Bộ KH&CN; Để đảm bảo tiến độ xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách KH&CN năm 2017 theo đúng các quy định của Luật khoa học và công nghệ, Luật ngân sách nhà nước và các nghị định, thông tư hướng dẫn, Bộ KH&CN hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là bộ, ngành, địa phương) xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách KH&CN năm 2017 như sau:

A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ NĂM 2016

Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách KH&CN giai đoạn 2011-2015; tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán 6 tháng đầu năm 2016, ước thực hiện 6 tháng cuối năm 2016, các bộ, ngành, địa phương xây dựng báo cáo đánh giá (có số liệu cụ thể và xây dựng các bảng biểu tại phụ lục đính kèm) theo các nội dung sau:

I. Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế, chính sách về KH&CN

Ngày 01/01/2014, Luật KH&CN số 29/2013/QH13 có hiệu lực. Bộ KH&CN đã chủ trì soạn thảo, trình Chính phủ ban hành 08 nghị định, đồng thời phối hợp với các bộ, ngành sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo quy định mới của Luật KH&CN. Qua quá trình thực tế triển khai các văn bản quy phạm pháp luật cũng như xây dựng, ban hành các văn bản trong lĩnh vực KH&CN thuộc thẩm quyền, các bộ, ngành, địa phương cn phân tích những thuận lợi, khó khăn, những hạn chế, bất cập khi áp dụng những văn bản này; từ đó đề xuất những kiến nghị sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách KH&CN phù hợp với thực tế của bộ, ngành, địa phương.

Bên cạnh đó, các bộ, ngành, địa phương đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa XI, Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Chiến lược quy hoạch phát triển KH&CN của các địa phương, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 của Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập, Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/05/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp KH&CN, Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP và đánh giá tình hình hoạt động của các tổ chức KH&CN1.

Các bộ, ngành, địa phương đánh giá tình hình xây dựng và ban hành (bao gồm sửa đổi, hoàn thiện và xây dựng mới) văn bản triển khai Luật KH&CN; đưa ra các kiến nghị về việc tổ chức, quản lý điều hành hoạt động KH&CN; và dự kiến những cơ chế chính sách cần xây dựng trong những năm tiếp theo.

II. Đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động KH&CN

1. Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia

Đánh giá những kết quả nổi bật của hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt động ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ; qua đó nhận xét, đánh giá về tác động của các kết quả nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ vào đời sống, phát triển sản xuất, kinh doanh của ngành hoặc địa phương, hiệu quả của hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (số lượng các công trình nghiên cứu được công bố quốc tế, trong nước; số lượng sáng chế, giải pháp hữu ích và các đối tượng quyn sở hữu công nghiệp khác đã được cấp văn bng bảo hộ; doanh thu từ các hp đng tư vn, chuyn giao công nghệ, khai thác tài sản trí tuệ mang lại), bao gồm:

- Kết quả nổi bật của việc tham gia thực hiện các nhiệm vụ KH&CN của các Chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước (KC, KX), nhiệm vụ KH&CN độc lập cấp quốc gia, nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu theo nghị định thư, nhiệm vụ bảo tồn và khai thác quỹ gen, nhiệm vụ do Quỹ Phát triển KH&CN quốc gia, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia tài trợ và các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia khác.

- Kết quả nổi bật của việc tham gia thực hiện các nhiệm vụ KH&CN của các Chương trình, Đề án quốc gia về KH&CN: Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020, Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020, Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020, Chương trình nâng cao năng suất chất lượng, sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020, Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015, Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 2011-2015, Đề án thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại giai đoạn 2011-2015.

- Kết quả nổi bật thực hiện các nhiệm vụ KH&CN của các chương trình KH&CN cấp quốc gia (cấp nhà nước) được Thủ tướng Chính phủ giao cho bộ, ngành chủ trì.

- Đánh giá hiệu quả và tác động của việc thực hiện các dự án KH&CN quy mô lớn vào sản xuất kinh doanh của các ngành liên quan.

2. Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở

Các bộ, ngành, địa phương đánh giá kết quả nổi bật của việc thực hiện các nhiệm vụ KH&CN của các chương trình và nhiệm vụ KH&CN cấp bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở, các chương trình phối hợp công tác với Bộ KH&CN (nếu có). Qua đó đánh giá về tác động, đóng góp của những kết quả KH&CN nổi bật đối với phát triển kinh tế - xã hội.

Các bộ, ngành chủ quản các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia đánh giá việc thực hiện các quy định về: tổ chức bộ máy và hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm, hoạt động của hội đồng phòng thí nghiệm trọng điểm, cơ chế chính sách đối với hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm; sản phẩm KH&CN được tạo ra thoạt động nghiên cứu của phòng thí nghiệm trọng điểm; những tồn tại, vướng mắc cần khắc phục và các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm. Đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ và kinh phí hỗ trợ chi thường xuyên cho hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm.

Riêng đối với Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam, cn đánh giá bổ sung tình hình thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công trong Chương trình phát triển vật lý đến năm 2020 theo Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày 14/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời báo cáo về số lượng công bố công trình khoa học trên các tạp chí quốc tế ISI giai đoạn 2011-2015 (từng năm và cả giai đoạn).

3. Đánh giá tình hình thực hiện các dự án sử dụng vốn sự nghiệp KH&CN để tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động KH&CN

Các bộ, ngành, địa phương đánh giá kết quả thực hiện các dự án sử dụng vốn sự nghiệp KH&CN để tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động KH&CN cho các tổ chức KH&CN. Nội dung đánh giá việc thực hiện các dự án này gắn với tình hình thực tế tại cơ sở, gắn với kết quả hoạt động của các nhiệm vụ KH&CN, gắn với số nhân lực nghiên cứu của tổ chức KH&CN đxác định, xây dựng các dự án mới từ năm 2017.

4. Đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động KH&CN phục vụ quản lý nhà nước

Các bộ, ngành, địa phương đánh giá kết quả chủ yếu, nổi bật của các hoạt động phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực: tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, sở hữu trí tuệ, đánh giá - thẩm định và giám định công nghệ, đổi mới công nghệ, an toàn bức xạ và hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình, thông tin và thng kê KH&CN, hợp tác quốc tế v KH&CN, doanh nghiệp KH&CN,... Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN không thường xuyên khác ở các bộ, ngành, địa phương. Nội dung đánh giá gắn với hoạt động quản lý nhà nước trong phạm vi được giao và trên địa bàn quản lý. Xác định đóng góp của các hoạt động này trong hoạt động sự nghiệp khoa học nói riêng và đóng góp vào sự phát triển kinh tế-xã hội nói chung.

5. Đánh giá tình hình thực hiện các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN

Các bộ, ngành, địa phương: đánh giá kết quả thực hiện các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN, các dự án mua sắm trang thiết bị cho các phòng thí nghiệm, các dự án đầu tư tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp của các tổ chức KH&CN, trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN, chi cục tiêu chuẩn-đo lường-chất lượng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học hoặc kinh phí đầu tư phát triển cho KH&CN, báo cáo chi tiết về tình hình phân bổ dự toán, giải ngân, khai thác sử dụng để làm căn cứ khẳng định sự cần thiết phải tiếp tục thực hiện hoặc có chủ trương đầu tư cho các dự án mới.

6. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức KH&CN công lập

Các bộ, ngành, địa phương đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng năm 2015 và 6 tháng đầu năm 2016 theo quy định của Thông tư liên tịch số 121/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính và Bộ KH&CN về hướng dẫn xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức KH&CN công lập; Công văn số 4079/BKH&CN-TCCB ngày 06/11/2014 của Bộ KH&CN về việc xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức KH&CN công lập. Từ tình hình thực tế triển khai năm 2015 và 6 tháng đầu năm 2016, các bộ, ngành, địa phương đánh giá những thuận lợi, khó khăn để đề xuất các kiến nghị liên quan đến thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng năm 2017.

7. Đánh giá tình hình phân bổ và kết quả thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN

[...]