THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 241/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 02
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ CÔNG:
THUẾ, ĐIỆN, NƯỚC, HỌC PHÍ, VIỆN PHÍ VÀ CHI TRẢ CÁC CHƯƠNG TRÌNH AN SINH XÃ HỘI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Xét đề nghị của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam tại văn bản số 175/TTr-NHNN ngày 21 tháng 12 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân
hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả
các chương trình an sinh xã hội với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh thanh toán dịch vụ công và
chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng, góp phần xây dựng Chính phủ điện tử, nâng
cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng của nền kinh tế và phát triển thanh
toán không dùng tiền mặt.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2020 đạt được các mục
tiêu chủ yếu sau:
a) Đối với dịch vụ thu ngân sách: 80%
giao dịch nộp thuế tại các thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh
thực hiện qua ngân hàng; 100% Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Kho bạc Nhà nước quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có thiết bị chấp nhận thẻ ngân hàng phục vụ việc thu ngân sách
nhà nước;
b) Đối với dịch vụ thanh toán tiền điện:
70% công ty điện lực chấp nhận thanh toán hóa đơn tiền điện qua ngân hàng; tại
địa bàn thành phố, quận, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phấn
đấu 70% số tiền điện được thanh toán qua ngân hàng;
c) Đối với dịch vụ thanh toán tiền nước:
70% công ty nước chấp nhận thanh toán hóa đơn tiền nước qua ngân hàng; 50% cá
nhân, hộ gia đình ở các thành phố lớn thực hiện thanh toán tiền nước qua ngân
hàng;
d) Đối với dịch vụ thanh toán tiền học
phí: 100% trường đại học, cao đẳng chấp nhận thanh toán học phí qua ngân hàng
và 80% số sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng nộp học phí qua ngân hàng;
đ) Đối với dịch vụ thanh toán viện
phí: phấn đấu 50% bệnh viện tại các thành phố lớn chấp nhận thanh toán viện phí
qua ngân hàng;
e) Đối với dịch vụ chi trả an sinh xã
hội: tại địa bàn thành phố, quận, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, phấn đấu 20% số tiền chi trả an sinh xã hội được thực hiện qua ngân hàng.
II. CÁC GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và cơ
chế chính sách về thanh toán qua ngân hàng
a) Rà soát và nghiên cứu để sửa đổi,
bổ sung hoặc ban hành văn bản nhằm tạo hành lang pháp lý cho các ngân hàng cung
ứng đa dạng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện
đại;
b) Nghiên cứu, ban hành văn bản quy định
về hệ thống thanh toán bù trừ tự động cho các giao dịch bán lẻ nhằm tạo hành
lang pháp lý cho việc tham gia, quản lý và vận hành hệ thống; từ đó tạo thuận lợi
cho các tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng, trong
đó, bao gồm các khoản thuế, các loại hóa đơn định kỳ (điện, nước, học phí);
c) Tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện
quy định về cơ chế thu, trả phí đối với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
nhằm khuyến khích thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân
hàng;
d) Rà soát và sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành văn bản hướng dẫn về cơ chế tài chính cho phép các đơn vị cung ứng dịch
vụ công được chi trả phí dịch vụ thanh toán cho ngân hàng và tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán khi triển khai việc thanh toán qua ngân hàng.
2. Triển khai ứng dụng các hình thức,
phương thức mới, hiện đại phục vụ thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công
và chi trả an sinh xã hội
a) Tiếp tục mở rộng thêm mạng lưới
thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước, các bệnh viện,
trường học để phục vụ thanh toán qua ngân hàng;
b) Áp dụng các sản phẩm dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt phù hợp, thuận lợi cho khách hàng trong thu, nộp thuế,
thanh toán hóa đơn định kỳ (tiền điện, tiền nước, học phí), viện phí, chi trả
lương, trợ cấp từ bảo hiểm xã hội; chú trọng phát triển các sản phẩm, dịch vụ
thanh toán hiện đại nhưng dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa và có thể áp dụng đối với những đối tượng
khách hàng chưa có tài khoản ngân hàng;
c) Nghiên cứu, đẩy mạnh việc ứng dụng
công nghệ hiện đại trong giải pháp xác thực, nhận biết khách hàng bằng phương
thức điện tử cho phép ngân hàng có thể nhận diện chính xác được khách hàng, từ
đó phát triển thêm các phương tiện thanh toán mới tạo thuận lợi cho khách hàng
dễ dàng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng;
d) Phát triển thêm các sản phẩm thẻ
ngân hàng đa năng, đa dụng cho phép thực hiện các giao dịch thu, nộp thuế, thu
phí cầu đường, nhận tiền bảo hiểm xã hội, nộp học phí, viện phí với nhiều hình
thức thanh toán: thanh toán trực tuyến, thanh toán trên ứng dụng điện thoại di
động, thanh toán không tiếp xúc, thanh toán trường gần trên di động (NFC) và
các dịch vụ thanh toán hiện đại khác;
đ) Khuyến khích các mô hình hợp tác
giữa ngân hàng với các tổ chức trung gian thanh toán để cung cấp các sản phẩm dịch
vụ thanh toán phù hợp với đặc thù dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội;
e) Hoàn thành việc xây dựng và đưa
vào vận hành hệ thống thanh toán bù trừ tự động cho các giao dịch bán lẻ nhằm
đáp ứng nhu cầu thanh toán mọi thời điểm (24/7) của các tổ chức và cá nhân.
3. Nghiên cứu xây dựng biện pháp trao
đổi, chia sẻ thông tin phù hợp giữa đơn vị cung ứng dịch vụ công với ngân hàng
a) Xây dựng và chuẩn hóa thông tin
thu nộp ngân sách nhà nước kết hợp với việc nâng cấp và triển khai đồng bộ hệ
thống trao đổi thông tin dữ liệu về thu, nộp ngân sách giữa các cơ quan Thuế, Hải
quan, Kho bạc Nhà nước để áp dụng thống nhất việc định
danh các khoản thu (mã giao dịch - ID) nhằm đơn giản hóa thông tin luân chuyển giữa các cơ quan, góp phần đẩy nhanh tốc độ
thanh toán các giao dịch nộp thuế điện tử;
b) Nghiên cứu và xây dựng lộ trình
chuẩn hóa thông tin dữ liệu khách hàng kết hợp mở rộng và phát triển việc kết nối liên thông giữa các ngân hàng với các đơn vị điện, nước,
trường học, bệnh viện, bảo hiểm xã hội để thực hiện việc xử lý và đối chiếu
thông tin dưới dạng dữ liệu điện tử tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi
và quản lý các khoản thu, chi với khách hàng được nhanh chóng, chính xác.
4. Tăng cường chỉ đạo triển khai
thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng
a) Bộ Tài chính:
- Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước) hoàn thiện hệ thống
cơ sở hạ tầng tập trung cho các giao dịch thu, nộp ngân sách;
- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam tiếp tục triển khai kết nối hạ tầng dịch vụ thuế điện tử với hạ tầng thanh
toán điện tử để phục vụ việc nộp thuế điện tử; thống nhất các giải pháp trao đổi
thông tin, dữ liệu thuế điện tử giữa hệ thống ngân hàng, các cơ quan Thuế, Hải
quan và Kho bạc Nhà nước để hỗ trợ công tác quản lý, thu thuế.
b) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
- Tiếp tục chỉ đạo việc tổ chức, hoàn
thiện hạ tầng thanh toán điện tử của hệ thống ngân hàng để phục vụ cho việc
thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội;
- Chỉ đạo các ngân hàng đầu tư cơ sở
hạ tầng và công nghệ kết nối với các đơn vị cung ứng dịch vụ công; đa dạng các
dịch vụ, phương thức thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội.
c) Bộ Công Thương: tiếp tục chỉ đạo Tập
đoàn điện lực Việt Nam mở rộng triển khai mô hình thanh toán tiền điện qua ngân
hàng; nghiên cứu chuẩn hóa thông tin dữ liệu khách hàng, tạo
thuận lợi cho việc truy xuất thông tin để thực hiện thanh
toán;
d) Bộ Y tế: chỉ đạo các cơ sở y tế
tích cực hợp tác với ngân hàng triển khai thanh toán viện phí qua ngân hàng;
tăng cường lắp đặt các thiết bị chấp nhận thẻ tại các cơ sở y tế phục vụ việc
thanh toán viện phí được nhanh chóng, tiết kiệm thời gian khám chữa bệnh;
đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo: chỉ đạo
các cơ sở giáo dục tích cực phối hợp với các ngân hàng triển khai thanh toán học
phí qua ngân hàng; tăng cường tuyên truyền, vận động khuyến khích học sinh,
sinh viên thực hiện thanh toán học phí qua ngân hàng;
e) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
chỉ đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam phối hợp với các ngân hàng trong việc thực hiện
chi trả lương hưu, trợ cấp xã hội cho các đối tượng thụ hưởng, phù hợp với điều
kiện và nhu cầu của người thụ hưởng;
g) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố:
chỉ đạo các Sở, ban ngành, tổ chức cung ứng dịch vụ công trên địa bàn triển
khai đẩy mạnh thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng.
5. Tiếp tục đảm bảo an ninh, an toàn
trong hoạt động thanh toán, tạo niềm tin cho khách hàng
a) Cập nhật và áp dụng các biện pháp
tiên tiến bảo đảm an ninh, an toàn cho các hệ thống thanh toán, các sản phẩm dịch
vụ thanh toán;
b) Tăng cường sự giám sát của cơ quan
quản lý, sự phối hợp giữa ngân hàng với các đơn vị liên quan trong công tác đảm
bảo an ninh, an toàn;
c) Thường xuyên kiểm tra, rà soát, bổ
sung và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ về an ninh, bảo mật
hệ thống công nghệ thông tin nhằm hạn chế các rủi ro; đồng thời phát hiện sớm
các vi phạm để chấn chỉnh đảm bảo tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn
trong hoạt động thanh toán;
d) Kiểm tra, rà soát hệ thống máy
giao dịch tự động (ATM) và thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán (POS); tăng cường
hệ thống đảm bảo an toàn, bảo mật cho các giao dịch qua ATM, POS và các giải
pháp xác thực khách hàng để phòng, chống các hành vi gian lận;
đ) Chủ động theo dõi và xử lý kịp thời
những vướng mắc, sai sót; đồng thời có biện pháp khuyến cáo, hướng dẫn khách
hàng phòng tránh các rủi ro, thủ đoạn gian lận.
6. Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền
a) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh các hoạt động truyền thông
về thanh toán các dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng: thông
tin, tuyên truyền về các sản phẩm, dịch vụ và quy trình, thủ tục thanh toán
không dùng tiền mặt; những lợi ích và hiệu quả của việc sử dụng các dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt khi thực hiện nộp thuế, trả tiền điện, nước, học
phí, viện phí và chi trả an sinh xã hội;
b) Các đơn vị cung ứng dịch vụ công
phối hợp với các ngân hàng, đơn vị truyền thông để xây dựng và lồng ghép các nội
dung về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong các chương trình phổ biến
kiến thức, giáo dục tài chính cho người dân (đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa,
khu vực nông thôn); thực hiện chương trình tiếp thị, phổ biến các kinh nghiệm,
sáng kiến tốt trên thế giới, cung cấp tư vấn, các chương trình quản lý rủi ro.
7. Các giải pháp hỗ trợ khác
a) Các ngân hàng chú trọng phát triển
các chương trình hướng dẫn, hỗ trợ đào tạo khách hàng về quy trình thanh toán tạo
thói quen cho khách hàng trong việc thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh
xã hội qua ngân hàng;
b) Khuyến khích
các ngân hàng, đơn vị cung ứng dịch vụ công triển khai các hình thức ưu đãi cho
khách hàng thực hiện thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân
hàng;
c) Có cơ chế biểu dương, khen thưởng
kịp thời đối với các ngân hàng, đơn vị cung ứng dịch vụ công tích cực triển
khai thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ các nguồn: Ngân sách nhà nước; vay ưu đãi, tài trợ của
các tổ chức quốc tế và trong nước; kinh phí của các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán, trung gian thanh toán và các nguồn vốn hợp pháp khác. Các Bộ, cơ
quan trung ương và địa phương sử dụng dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm để
thực hiện các nội dung của Đề án.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, theo dõi
đôn đốc thực hiện Đề án; tổng hợp, đề xuất các biện pháp tháo gỡ, xử lý những
khó khăn, vướng mắc báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức tổng kết vào cuối năm
2020.
2. Các cơ quan liên quan căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ được giao:
a) Xây dựng Kế hoạch hành động cụ thể
của ngành, địa phương để triển khai các nhiệm vụ được giao tại Đề án và báo cáo
kết quả thực hiện gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam định kỳ trước ngày 15 tháng
12 hàng năm để tổng hợp;
b) Chịu trách nhiệm triển khai kịp thời
và hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Đề án; lồng ghép các nội dung về đẩy mạnh
thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội vào các
đề án, dự án, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của cơ quan;
c) Tổ chức triển khai các nhiệm vụ được
phân công trong Kế hoạch triển khai một số nhiệm vụ chủ yếu thực hiện Đề án ban
hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ CÔNG: THUẾ, ĐIỆN, NƯỚC, HỌC PHÍ, VIỆN PHÍ VÀ CHI TRẢ CÁC CHƯƠNG
TRÌNH AN SINH XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018)
STT
|
Nội
dung công việc
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Rà soát và nghiên cứu để sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành văn bản nhằm tạo hành lang pháp lý
cho các ngân hàng cung ứng đa dạng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán trên cơ sở
ứng dụng công nghệ hiện đại.
|
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
|
Các
đơn vị liên quan
|
2018-2019
|
2
|
Nghiên cứu, ban
hành văn bản quy định về hệ thống thanh toán bù trừ tự động cho các giao dịch
bán lẻ nhằm tạo hành lang pháp lý cho việc tham gia, quản lý và vận hành hệ
thống, từ đó tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch thanh
toán qua ngân hàng, trong đó, bao gồm các khoản thuế, các loại hóa đơn định kỳ
(điện, nước, học phí).
|
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
|
Các
đơn vị liên quan
|
2018
|
3
|
Tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện
quy định về cơ chế thu, trả phí đối với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
nhằm khuyến khích thanh toán dịch vụ công và chi trả an
sinh xã hội qua ngân hàng.
|
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
|
Các
đơn vị liên quan
|
2018
|
4
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành
văn bản hướng dẫn về cơ chế tài chính cho phép các đơn vị cung ứng dịch vụ
công được chi trả phí dịch vụ thanh toán cho ngân hàng và tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán khi triển khai việc thanh toán qua ngân hàng.
|
Bộ
Tài chính
|
Các
đơn vị liên quan
|
2018
|
5
|
Xây dựng và chuẩn hóa thông tin thu
nộp ngân sách nhà nước kết hợp với việc nâng cấp và triển khai đồng bộ hệ thống
trao đổi thông tin dữ liệu về thu, nộp ngân sách giữa các cơ quan Thuế, Hải
quan, Kho bạc Nhà nước để áp dụng thống nhất việc định danh các khoản thu (mã
giao dịch - ID) nhằm đơn giản hóa thông tin luân chuyển giữa các cơ quan.
|
Bộ
Tài chính
|
Các
đơn vị liên quan
|
2019
|
6
|
Chỉ đạo Tập đoàn điện lực Việt Nam
mở rộng triển khai mô hình thanh toán tiền điện qua ngân hàng và xây dựng lộ
trình chuẩn hóa thông tin dữ liệu khách hàng để kết nối chia sẻ với các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
nhằm phục vụ thanh toán tiền điện qua ngân hàng.
|
Bộ
Công Thương
|
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và các đơn vị liên quan
|
2018-2019
|
7
|
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tích cực
phối hợp với ngân hàng triển khai thanh toán học phí qua ngân hàng và xây dựng
lộ trình chuẩn hóa thông tin dữ liệu học sinh, sinh viên để kết nối chia sẻ với
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán nhằm phục vụ thanh toán tiền học phí qua ngân hàng.
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và các đơn vị liên quan
|
2018-2019
|
8
|
Chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở khám
chữa bệnh tích cực phối hợp với ngân hàng triển khai thanh toán viện phí qua
ngân hàng và xây dựng lộ trình chuẩn hóa thông tin dữ liệu người bệnh để kết
nối chia sẻ với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán nhằm phục vụ thanh toán tiền viện phí qua ngân hàng.
|
Bộ Y
tế
|
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và các đơn vị liên quan
|
2018-2019
|
9
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành văn bản hướng dẫn việc thực hiện chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, trợ
cấp xã hội qua ngân hàng phù hợp với điều kiện và nhu cầu đối tượng thụ hưởng.
|
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và các đơn vị liên quan
|
2019
|
10
|
Nghiên cứu, xây dựng lộ trình chuẩn
hóa thông tin dữ liệu về người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội để kết
nối chia sẻ thông tin với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nhằm phục vụ chi trả lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội qua ngân hàng.
|
Bảo
hiểm xã hội Việt Nam
|
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và các đơn vị liên quan
|
2018-2019
|
11
|
Xây dựng và triển khai kế hoạch
thông tin tuyên truyền về các sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
đối với các dịch vụ nộp thuế, nộp tiền điện, nước, học phí, viện phí, chi trả
an sinh xã hội: các hình thức thanh toán, quy trình thủ tục thanh toán đối với
từng hình thức, những lợi ích và hiệu quả của việc sử dụng các dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt khi thực hiện nộp thuế, trả tiền điện, tiền nước, học
phí, viện phí, chi trả an sinh xã hội.
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Các
đơn vị liên quan
|
2018-2020
|
12
|
Vận động, khuyến khích các cán bộ
công chức thực hiện thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công.
|
Các
Bộ, ban ngành
|
Các
đơn vị liên quan
|
2018
|
13
|
Chỉ đạo các đơn vị trên địa bàn triển
khai thu thuế, thanh toán tiền điện, tiền nước, học phí, viện phí và chi trả
an sinh xã hội qua ngân hàng; vận động, khuyến khích các
cán bộ công chức thực hiện thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công.
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố
|
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và các đơn vị liên quan
|
2018
|