ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 76/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 09 tháng 05 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN THỰC PHẨM
NÔNG LÂM THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm; Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Quyết định số 3151/QĐ-UBND
ngày 15/8/2017 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Đề án nâng cao năng lực
quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020; Văn bản số 8517/UBND - NLN3 ngày 14/11/2017 của UBND tỉnh về
việc triển khai Đề án nâng cao năng lực quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1227/TTr-SNN-QLCL ngày 24/4/2018,
Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Đề án nâng cao năng lực quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông
lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, với các nội dung chính
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU,
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục đích
- Nâng cao năng lực của các cơ quan
quản lý và củng cố, phát triển đảm bảo lực lượng kiểm soát về chất lượng, an
toàn thực phẩm (ATTP) nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh từ cấp tỉnh, cấp huyện
đến cấp xã.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị, nhân lực phục vụ công tác kiểm soát chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản các
cấp đảm bảo nguồn lực thực thi chính sách pháp luật về ATTP một cách có hiệu quả.
- Hoàn thiện các văn bản quy phạm
pháp luật của tỉnh và cập nhật, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, quy
chuẩn kỹ thuật của Trung ương về quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản phục
vụ cho công tác quản lý của các địa phương trong tỉnh. Cụ thể hóa các công việc,
nhiệm vụ quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản của ngành Nông nghiệp và
PTNT tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển của các địa phương và hội nhập kinh tế quốc
tế.
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận
thức cũng như hành động về quản lý chất lượng, ATTP của chủ cơ sở, người lao động
tại cơ sở, trang trại, vùng sản xuất tập trung, để hiểu và hành động theo đúng
quy định của Luật An toàn thực phẩm.
- Xác định các nội dung, nhiệm vụ trọng
tâm cần tập trung triển khai thực hiện từ năm 2018 đến 2020 trong công tác quản
lý chất lượng vật tư nông nghiệp (VTNN), ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh,
để làm cơ sở cho các đơn vị liên quan, các địa phương chủ động thực hiện.
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ
trọng tâm, phân công cần tập trung triển khai thực hiện từ năm 2018 đến 2020
trong công tác quản lý chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Xác định lộ trình, chỉ tiêu, nội
dung, bố trí nguồn lực triển khai cụ thể cho từng năm cần thực hiện để hoàn
thành mục tiêu của đề án theo Quyết định số 3151/QĐ-UBND ngày 15/8/2017 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quản lý chất lượng, ATTP
nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và Văn bản số
8517/UBND - NLN3 ngày 14/11/2017 của UBND tỉnh về việc triển khai Đề án nâng
cao năng lực quản lý chất lượng ATTP nông lâm thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020.
3. Chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020
a) Về nhận thức: 100% cán bộ tham gia quản lý nhà nước về ATTP nông lâm thủy sản trên địa
bàn tỉnh được đào tạo, tập huấn về pháp luật ATTP; 100% cán bộ lãnh đạo của cơ
sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc diện phải cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện ATTP trên địa bàn tỉnh được đào tạo, tập huấn và hiểu biết áp
dụng tốt về kiến thức chất lượng, ATTP; Trên 90% người trực tiếp sản xuất, kinh
doanh thực phẩm được phổ biến kiến thức về quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy
sản.
b) Về tổ chức bộ máy: 100% các đơn vị quản lý từ cấp tỉnh đến cấp xã có cán bộ quản lý kiêm
công tác quản lý chất lượng VTNN, ATTP; cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh
phí được đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
c) Quản lý chất lượng, ATTP tại sản
xuất, kinh doanh thực phẩm: 100% cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm, tàu cá từ 90CV trở lên thuộc diện phải cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện ATTP được kiểm tra và cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP.
100% cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến thực phẩm quy mô công nghiệp áp
dụng hệ thống đảm bảo chất lượng ATTP như GMP, HACCP, ISO 9001, ISO 22000,
SSOP,...; 100% loại sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản chủ lực tại vùng sản
xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung được chứng nhận ATTP/sản xuất theo quy
trình VietGAP.
d) Về công tác quản lý tại cộng đồng: 100% huyện, thị xã, thành phố hình thành vùng trồng rau, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản tập trung. Các vùng sản xuất không tập trung, cơ sở sản xuất
ban đầu nhỏ lẻ được giám sát cộng đồng về chất lượng, ATTP. Hình thành được hệ
thống giám sát cảnh báo ATTP đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa
bàn tỉnh.
đ) Về xúc tiến thương mại: Định hướng thị trường, kết nối sản xuất - tiêu thụ, xúc tiến thương mại
sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn, có nguồn gốc xuất xứ, đặc biệt các sản phẩm
trong Chương trình xây dựng thương hiệu; sản phẩm tham gia Chương trình OCOP Tỉnh.
II. NỘI DUNG NHIỆM
VỤ
1. Nhiệm vụ trọng tâm
1. Củng cố và hoàn thiện bộ máy quản
lý nhà nước về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp
xã, nhằm nâng cao năng lực, đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ và phù hợp với vị trí việc
làm, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, địa phương theo phân công, phân cấp đảm
bảo sự phát triển của ngành, hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Hoàn thiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị, phương tiện và hệ thống kiểm soát chất lượng, ATTP (mua sắm, cải tạo
cơ sở vật chất, trang thiết bị,...), cho các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã đảm bảo đáp ứng công tác quản lý, kiểm soát chất lượng, ATTP
của ngành và yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
3. Triển khai Luật ATTP và các văn bản
Quy phạm pháp luật liên quan, cập nhật, rà soát chính sách, pháp luật của Trung
ương và của Tỉnh về quản lý chất lượng, ATTP nông lâm sản thủy sản, xây dựng
Quy định về đánh giá, xếp hạng công tác quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy
sản.
4. Nâng cao hiệu quả kiểm tra, thanh tra,
kiểm soát chất lượng, ATTP chuyên ngành, đảm bảo kiểm soát chất lượng, ATTP quá
trình sản xuất kinh doanh đối với thực phẩm có nguồn gốc từ nông, lâm, thủy sản
cho tiêu dùng trong và ngoài tỉnh.
5. Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng
cao trình độ cán bộ làm công tác quản lý chất lượng, ATTP và tuyên truyền, phổ
biến pháp luật, kiến thức ATTP cho các đối tượng nâng cao trình độ, năng lực, sự
hiểu biết cho cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về chất lượng, ATTP nông lâm
thủy sản và người sản xuất kinh doanh, người tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy
sản.
6. Xúc tiến thương mại, kết nối sản
xuất với tiêu thụ Nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh nhằm quảng bá, giới thiệu,
kết nối tiêu thụ các sản phẩm nông lâm thủy sản của địa phương với các thị trường
trong và ngoài nước. Đồng thời, nâng cao năng lực, kỹ năng xúc tiến thương mại,
kết nối thị trường cho cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh hoặc tỉnh ngoài đáp ứng nhu cầu
phát triển.
2. Nội dung Kế hoạch:
2.1. Nhiệm vụ 1: Củng cố và hoàn
thiện bộ máy quản lý nhà nước về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản từ cấp tỉnh
đến cấp huyện, xã
a) Rà soát, đánh giá về tổ chức bộ
máy các cơ quan quản lý chất lượng ATTP nông lâm thủy sản của cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã.
- Nội dung: Thực hiện khảo sát, đánh giá về tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý chất
lượng, ATTP nông lâm thủy sản của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, trên cơ sở đó đề
xuất giải pháp tổ chức thực hiện theo hướng tinh gọn, hoạt động thực sự hiệu quả,
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đảm bảo phù hợp thực tiễn và khả thi.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018.
b) Thực hiện bố trí cán bộ chuyên
trách/kiêm nhiệm cho công tác quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản của cấp
tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
- Nội dung: Trên cơ sở khung định biên nhân lực theo vị trí việc làm, chức năng
nhiệm vụ, các địa phương, đơn vị, phát huy tối đa nhân lực, cơ sở vật chất đã
có bổ sung, bố trí đảm bảo đủ biên chế chuyên trách/kiêm nhiệm, phù hợp năng lực
trình độ đáp ứng cho công tác quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản của cấp
tỉnh và các địa phương trên toàn tỉnh, trong đó:
+ Đối với cơ quan cấp tỉnh (các
đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT): (1) Chi cục Quản
lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản là cơ quan đầu mối bố trí ổn định biên
chế chuyên trách đảm bảo từ 23-25 biên chế; (2) Các Chi cục: Chăn nuôi
và Thú y, Trồng trọt và BVTV, Thủy sản phân công nhiệm vụ cho phòng chuyên môn
chịu trách nhiệm quản lý chất lượng VTNN, ATTP và bố trí ổn định từ 1-2 cán bộ
chuyên trách.
+ Đối với cấp huyện: Bố trí cán bộ làm kiêm công tác quản lý về chất lượng VTNN, ATTP nông
lâm thủy sản thuộc Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế các địa phương, hạn chế tối
đa việc luân chuyển cán bộ làm công tác này.
+ Đối với cấp xã: UBND cấp xã phân công, bố trí cán bộ làm văn hóa kiêm nhiệm công tác
quản lý nhà nước về ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn theo Văn bản số
9742/UBND-TH5 ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh về việc phân công công chức cấp xã
theo dõi công tác ATTP.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018.
2.2. Nhiệm vụ 2: Hoàn thiện cơ sở
vật chất, trang thiết bị đáp ứng công tác quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy
sản trên địa bàn tỉnh
a) Mua sắm trang thiết bị, dụng cụ
xét nghiệm nhanh thực phẩm, môi trường (máy đo, Test nhanh,...) để kiểm tra
nhanh phục vụ cho công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát các sản phẩm VTNN,
ATTP.
- Nội dung: Hàng năm mua các trang thiết bị, dụng cụ xét nghiệm nhanh thực phẩm,
môi trường (máy đo, Test nhanh,...) kiểm tra nhanh các chỉ tiêu ô nhiễm sinh học
và tồn dư hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh cấm tồn dư trong sản phẩm
nông lâm thủy sản trong công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát các sản phẩm
VTNN, ATTP để kịp thời cảnh báo, sàng lọc, định hướng xử lý theo quy định.
- Thời gian thực hiện: 03 năm, từ năm 2018 - 2020.
b) Cải tạo, sửa chữa, mua sắm
trang thiết bị văn phòng cho các trạm cũ hiện có của Sở Nông nghiệp và PTNT quản
lý nhà nước về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản tại địa bàn liên huyện theo
Vùng (Miền Đông, Miền Tây của Tỉnh).
- Nội dung: Thực hiện cải tạo, nâng cấp, sửa chữa một số hạng mục và mua sắm một số
trang thiết bị văn phòng của 02 trạm thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT hiện đang
giao cho Chi cục Thủy sản quản lý tại thành phố Móng Cái và thị xã Quảng Yên,
nhằm đáp ứng công năng phục vụ quản lý nhà nước của 02 trạm Vùng Miền Đông, Miền
Tây của Tỉnh.
- Thời gian thực hiện: 02 năm, từ năm 2018-2019.
2.3. Nhiệm vụ 3: Triển khai Luật
ATTP và các văn bản Quy phạm pháp luật liên quan
a) Cập nhật, rà soát chính sách,
pháp luật của Trung ương và của Tỉnh về quản lý chất lượng, ATTP nông lâm sản
thủy sản.
- Nội dung: Thực hiện rà soát, thường xuyên cập nhật, tổng hợp lại tất cả các văn
bản, chính sách, pháp luật, hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu của Trung
ương và của Tỉnh về quản lý chất lượng, ATTP nông lâm sản thủy sản còn hiệu lực
để cung cấp cho các địa phương trong tỉnh thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018 - 2020.
b) Xây dựng quy định về đánh giá,
xếp hạng công tác quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
- Nội dung: Xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng công tác quản lý chất lượng,
ATTP nông lâm thủy sản của các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh trình UBND tỉnh quyết định.
- Thời gian thực hiện: Tháng 9 năm
2018
c) Hoàn thiện việc phân công phân
cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản cho các đơn
vị thuộc cấp Tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Nội dung: Thực hiện khảo sát, sơ kết đánh giá 03 năm (2015-2018) việc thực hiện
Quyết định số 1317/QĐ-UBND ngày 18/5/2015 của UBND tỉnh về việc Phân công, phân
cấp cơ quan kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN; kiểm tra, chứng nhận cơ sở
sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện ATTP và cơ quan quản lý cơ
sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và PTNT
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất việc điều chỉnh nội dung cho phù hợp
với tình hình thực tiễn trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Trước tháng 9 năm 2018.
d) Xây dựng Quy chế phối hợp giữa
các ngành Nông nghiệp và PTNT, Công thương, Y tế từ cấp tỉnh đến cấp huyện.
- Nội dung: Xây dựng Quy chế phối hợp giữa các ngành Nông nghiệp và PTNT, Công
thương, Y tế từ cấp tỉnh đến cấp huyện, nhằm đảm bảo công tác quản lý chất lượng,
ATTP có sự đồng bộ, chặt chẽ giữa các ngành trên cơ sở phân công theo Luật ATTP
và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Tháng 9 năm
2018.
2.4. Nhiệm vụ 4: Nâng cao hiệu quả
kiểm tra, thanh tra, kiểm soát chất lượng, ATTP chuyên ngành.
a) Giám sát ATTP đối với thực phẩm
nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Nội dung: Hàng năm, tổ chức thực hiện lấy từ 350 - 400 mẫu giám sát ATTP đối với
các sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản chủ lực, sản phẩm OCOP, sản phẩm xây dựng
thương hiệu, sản phẩm có nguy cơ cao gắn với xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng
thực phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh, nhằm cảnh báo kịp thời, đưa ra biện pháp
khắc phục, xử lý vi phạm góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh thực phẩm an
toàn cho tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Thời gian thực hiện: 03 năm, từ năm 2018-2020.
b) Phát triển các chuỗi cung cấp sản
phẩm nông lâm thủy sản chủ lực đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm trên địa
bàn tỉnh
- Nội dung: Hướng dẫn UBND các địa phương phát triển nhân rộng chuỗi cung cấp sản
phẩm nông lâm thủy sản chủ lực đảm bảo chất lượng, ATTP, như: tôm thẻ chân trắng,
tôm sú, cá song, cua biển, hầu, thịt gà, cam, vải, na, thanh long,... trên địa
bàn tỉnh. Kiểm soát ATTP trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh các sản phẩm
và tạo dựng được liên kết chuỗi chặt chẽ trong kiểm soát ATTP trên cơ sở phân
tích và quản lý nguy cơ.
- Thời gian thực hiện: 03 năm, từ năm 2018-2020.
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra xử
lý vi phạm các cơ sở sản xuất kinh doanh VTNN, sản phẩm nông lâm thủy sản trên
địa bàn tỉnh.
- Nội dung: Thực hiện tổ chức kiểm tra xếp loại, kiểm tra định kỳ 100% cơ sở sản xuất
kinh doanh VTNN và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy
sản đủ điều kiện ATTP theo phân công, phân cấp. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm, kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh VTNN, sản phẩm nông lâm thủy
sản của các cơ sở đảm bảo đúng tần suất, thời gian theo quy định.
- Thời gian thực hiện: 03 năm, từ năm 2018-2020.
d) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
về truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn, cơ sở dữ liệu về
công tác quản lý chất lượng ATTP nông lâm thủy sản các cấp trên địa bàn tỉnh.
- Nội dung: Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông
lâm thủy sản an toàn, ATTP nông lâm thủy sản các cấp trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ
các cơ sở in tem chứa mã QR Code nhận diện sản phẩm an toàn, tem chống hàng giả
và thiết lập cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý có khả năng chia sẻ giữa
các cơ quan quản lý từ cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, doanh nghiệp, các hợp tác
xã và cung cấp thông tin cho người tiêu dùng, nhằm quản lý và giám sát một cách
toàn diện các hoạt động sản xuất, lưu thông phân phối sản phẩm nông lâm thủy sản,
giúp nhà sản xuất dễ dàng xây dựng nhật ký canh tác điện tử cho sản phẩm, người
tiêu dùng truy xuất nguồn gốc của sản phẩm và tìm mua sản phẩm dễ dàng,...
- Thời gian thực hiện: 03 năm, từ năm 2018-2020.
đ) Công khai kết quả kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm về chất lượng VTNN, ATTP của các cơ sở sản xuất kinh
doanh nông lâm thủy sản.
- Nội dung: Định kỳ hàng tháng, công khai kết quả kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
về chất lượng VTNN, ATTP của các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản
trên Cổng thông tin điện tử của Tỉnh, Huyện, Đài phát thanh và Truyền hình, báo
Quảng Ninh.
- Thời gian thực hiện: 03 năm, từ năm 2018-2020.
2.5. Nhiệm vụ 5: Đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn nâng cao trình độ cán bộ làm công tác quản lý chất lượng, ATTP và
tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức ATTP cho các đối tượng liên quan
a) Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao nghiệp vụ giám sát, thanh tra, kiểm tra ATTP, xử lý vi phạm về chất lượng,
ATTP nông lâm thủy sản.
- Nội dung: Tổ chức trên 15 lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, phổ biến chính sách
pháp luật, kiến thức, nâng cao nghiệp vụ giám sát, thanh tra, kiểm tra ATTP, xử
lý vi phạm về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản cho 100% cán bộ quản lý nhà nước
các cấp (tỉnh, huyện, xã) và chủ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh VTNN, sản phẩm
nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: 03 năm, từ năm 2018-2020.
b) Tuyên truyền, phổ biến chính
sách pháp luật, các quy định, kiến thức về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản
trên địa bàn tỉnh.
- Nội dung:
+ Tổ chức từ 25-30 hội nghị/hội thảo/lớp
tập huấn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật mới về ATTP, các văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập
trung cũng như các quy định về xử phạt hành chính, xử lý hành sự đối với các
hành vi vi phạm quy định về vệ sinh ATTP; quy trình kỹ thuật cho gần 4.000 lượt
cán bộ làm công tác quản lý ATTP các cấp, người lao động làm việc tại các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, nông dân trực tiếp sản xuất; phổ biến, hướng dẫn cho
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm việc áp dụng các hệ
thống quản lý chất lượng ATTP tiên tiến (GMP, GHP, HACCP, ISO 22000,
VietGAP,...) nhằm nâng cao nhận thức về chất lượng, ATTP trong cán bộ công chức,
viên chức nhà nước, toàn thể hệ thống chính trị, các chủ thể tham gia sản xuất
kinh doanh và người tiêu dùng trên toàn địa bàn tỉnh.
+ Xây dựng 09 phóng sự truyền hình
chuyên đề, chuyên mục về ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp trên sóng Đài phát
thanh và Truyền hình Tỉnh; in, treo 150 áp phíc, băng rôn; in ấn 4.500 sổ tay,
gần 2.000 tờ rơi hướng dẫn quy trình sản xuất an toàn trong sản xuất, kinh
doanh sản phẩm nông lâm thủy sản, chương trình quản lý chất lượng, ATTP và ghi
nhãn hàng hóa; thường xuyên phát thanh trên hệ thống loa tại các khu vực đông
dân cư, vùng sản xuất tập trung; kết hợp tổ chức hội nghị, hội thảo, các buổi hội
họp tại cộng đồng dân cư thường xuyên để tuyên truyền sâu rộng tới các cơ sở sản
xuất, kinh doanh và người tiêu dùng quy định pháp luật về ATTP.
- Thời gian thực hiện: 03 năm, từ năm 2018-2020.
c) Tổ chức các đoàn tham quan học
tập kinh nghiệm thực tế về quản lý VTNN, ATTP nông lâm thủy sản tại một số tỉnh,
thành phố.
- Nội dung: Tổ chức 02 Đoàn học tập kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh nông sản
an toàn, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá
trị tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Miền Bắc, Miền Nam) có mô
hình quản lý, sản xuất kinh doanh tốt cho 30-40 người là chủ doanh nghiệp/hợp
tác xã, công chức theo dõi quản lý chất lượng, ATTP các cấp để nâng cao nhận thức
và áp dụng thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: 02 năm, từ năm 2018-2019.
2.6. Nhiệm vụ 6: Xúc tiến thương mại,
kết nối sản xuất với tiêu thụ nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh
a) Đào tạo, tập huấn nâng cao năng
lực, kỹ năng xúc tiến thương mại định hướng thị trường
- Nội dung: Tổ chức 05 lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng xúc tiến
thương mại định hướng thị trường, phổ biến các chính sách có liên quan cho khoảng
trên 220 người là cán bộ làm kiêm công tác xúc tiến thương mại ở các cấp (tỉnh,
huyện, xã), các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản trên
địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: 03 năm, từ năm 2018-2020.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở sản
xuất kinh doanh trong việc thiết kế, in ấn bao bì, tem, nhãn nhận diện sản phẩm
an toàn đã được kiểm soát
- Nội dung: Hướng dẫn, hỗ trợ trên 40 cơ sở sản xuất trong việc thiết kế, in ấn
bao bì, tem, nhãn nhận diện sản phẩm an toàn đã được kiểm soát; tập trung các sản
phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản chủ lực, sản phẩm OCOP, sản phẩm xây dựng
thương hiệu, sản phẩm có nguy cơ cao gắn với xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng
thực phẩm an toàn.
Thiết kế bao bì, tem, nhãn nhận diện
sản phẩm nông sản quá trình thu hái, đánh bắt, khai thác phù hợp với tính chất
của từng loại sản phẩm: tươi, sống, sơ chế, đông lạnh, sản phẩm khô đồng thời,
cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về sản phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh
cho người tiêu dùng nhằm khẳng định thương hiệu, uy tín, chất lượng sản phẩm
nông sản an toàn của tỉnh.
- Thời gian thực hiện: 03 năm, từ năm 2018-2020.
c) Tổ chức hội nghị, hội thảo định
hướng mở rộng thị trường, kết nối tiêu thụ sản phẩm an toàn.
- Nội dung: Tổ chức 04 hội nghị/hội thảo kết nối sản xuất với tiêu thụ sản phẩm an
toàn, đặc biệt các sản phẩm có thương hiệu, đặc thù, tiềm năng mà Quảng Ninh có
ưu thế, sản phẩm trong Chương trình OCOP của Tỉnh (khoảng trên 100 sản phẩm
nông sản, thủy sản), tới các thị trường trong nước thông qua các hình thức phù
hợp với thực tế thị trường và nhu cầu của doanh nghiệp.
- Thời gian thực hiện: 03 năm, từ năm 2018-2020.
d) Hỗ trợ từ cơ sở sản xuất, chế
biến, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh tham gia Chương trình xúc
tiến thương mại, hội chợ,...
- Nội dung: Hỗ trợ 40-50 doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy
sản trên địa bàn tỉnh tham gia Chương trình xúc tiến thương mại, hội chợ, giới
thiệu, quảng bá, tham quan học hỏi, kết nối giao thương sản phẩm, chế biến và
phát triển thị trường nông sản an toàn;
- Thời gian thực hiện: 03 năm, từ năm 2018-2020.
đ) Định hướng thị trường, kết nối
tiêu thụ hình thành các kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm nông sản, thủy sản an
toàn trên địa bàn.
- Nội dung: Nghiên cứu, dự báo thị trường nông lâm thủy sản và muối, định hướng sản
xuất, mở rộng thị trường phân phối, tiêu thụ trong nước, quan tâm các sản phẩm
chủ lực, sản phẩm đặc thù, tiềm năng mà Quảng Ninh có ưu thế, sản phẩm nông sản
trong chương trình xây dựng thương hiệu, chương trình OCOP tỉnh.
- Thời gian thực hiện: 03 năm, từ năm 2018-2020.
(Nội dung và phân công thực hiện Kế
hoạch chi tiết theo Phụ lục kèm theo)
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Tổng kinh phí
1.1. Tổng hợp kinh phí thực hiện:
Tổng kinh phí thực hiện nguồn vốn
ngân sách tỉnh từ năm 2018-2020 là: 4.741.686.000 đồng.
(Bằng chữ: Bốn tỷ, bảy trăm bốn
mươi mốt triệu, sáu trăm tám sáu ngàn đồng), trong đó:
1.2. Khái toán kinh phí ngân
sách tỉnh phân chia theo từng năm
Đơn vị
tính: đồng.
TT
|
Nội
dung nhiệm vụ
|
Tổng số tiền
|
Kinh
phí phân ra từng năm
|
|
|
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
1
|
Cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất,
mua sắm trang thiết bị đáp ứng công tác quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy
sản trên địa bàn tỉnh
|
308.158.000
|
22.562.000
|
141.027.000
|
144.569.000
|
2
|
Giám sát ATTP nông lâm thủy sản tại
các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh
|
1.800.000.000
|
600.000.000
|
600.000.000
|
600.000.000
|
3
|
Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao
trình độ cán bộ làm công tác quản lý chất lượng, ATTP và tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, kiến thức ATTP cho các đối tượng
|
1.110.620.000
|
391.930.000
|
391.930.000
|
326.760.000
|
4
|
Xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất
với tiêu thụ nông lâm sản thủy sản an toàn
|
588.550.000
|
88.400.000
|
243.950.000
|
256.200.000
|
5
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về
truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn, cơ sở dữ liệu về công
tác quản lý chất lượng ATTP nông lâm thủy sản các cấp
|
934.358.000
|
0
|
445.500.000
|
488.858.000
|
Tổng cộng (1+2+3+4+5):
|
4.741.686.000
|
1.102.892.000
|
1.822.407.000
|
1.816.387.000
|
2. Nguồn vốn:
- Ngân sách tỉnh (nguồn vốn sự nghiệp);
- Đối với kinh phí thực hiện Đề án do
ngân sách cấp huyện và huy động từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp: Yêu cầu
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện và đơn vị liên quan thực
hiện bố trí thực hiện đảm bảo đúng phê duyệt tại Quyết định số 3151/QĐ-UBND
ngày 15/8/2017 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Đề án nâng cao năng lực
quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020.
IV. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Giải pháp truyền thông, tuyên
truyền phổ biến pháp luật
- Xác định nhóm đối tượng theo vai
trò nhiệm vụ trong chuỗi cung cấp thực phẩm, theo vùng sinh thái, dân tộc... để
xây dựng thông điệp, cách tiếp cận thích hợp, xây dựng các sản phẩm truyền
thông phù hợp các nhóm đối tượng. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, truyền thông
về đảm bảo chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
- Tổ chức các hội thảo/lớp đào tạo, tập
huấn, hướng dẫn kiến thức pháp luật về ATTP, xây dựng chuỗi liên kết sản xuất,
triển khai kiểm soát ATTP tại các công đoạn sản xuất trong chuỗi cung ứng thực
phẩm trên cơ sở đánh giá nguy cơ về ATTP.
- Đề nghị Cơ quan Khối Mặt trận Tổ quốc
tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện tốt các chương trình phối hợp tuyên truyền, vận động,
giám sát sản xuất, kinh doanh nông sản an toàn và chỉ đạo hệ thống ngành dọc thực
hiện; gắn việc thực hiện Kế hoạch với chương trình xây dựng nông thôn mới tạo sự
chuyển biến căn bản về nhận thức trong mọi tầng lớp nhân dân; đưa chương trình
tuyên truyền, vận động thực hiện các tiêu chí ATTP vào kế hoạch công tác hàng
năm của các tổ chức đoàn thể để thực hiện đặc biệt, triển khai tốt Chương trình
phối hợp số 526/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN ngày 03/11/2017 giữa Chính phủ - Hội Nông
dân Việt Nam - Hội Liên hiệp Phụ Nữ Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
2. Giải pháp về hoàn thiện bộ máy
quản lý ATTP nông lâm thủy sản từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã
- Phân công, bố trí cán bộ làm kiêm
nhiệm công tác quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản theo phân công, phân
cấp của UBND Tỉnh với nguyên tắc “Rõ người - rõ việc - rõ trách nhiệm - rõ hiệu
quả”, hạn chế tối đa việc luân chuyển cán bộ làm công tác này. Bên cạnh đó, cần
phát huy vai trò của UBMTTQ, các Hội đoàn thể các cấp thực hiện công tác quản
lý, giám sát ATTP đảm bảo sự vào cuộc một cách toàn diện ngay tại cơ sở, từ
khâu sản xuất ban đầu.
- Sử dụng cơ sở vật chất hiện có, khẩn
trương sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các Trạm cũ của Sở Nông nghiệp và PTNT cho
hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn
theo Vùng (liên huyện) và hỗ trợ, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp huyện
triển khai thực hiện ở địa phương.
3. Giải pháp đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị, hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh thực phẩm
- Bố trí kinh phí cho mua sắm, cải tạo,
sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc, hoạt động quản lý chất lượng,
ATTP các cấp đáp ứng yêu cầu quản lý trong tình hình mới.
- Thực hiện tốt các chính sách của
Trung ương, của tỉnh đã ban hành về hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất, sơ chế,
chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản, tạo điều kiện thuận lợi và huy động nguồn
lực từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các dự án lĩnh vực
nuôi trồng, khai thác, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; vùng chăn nuôi tập
trung, nhà máy chế biến; chuyển từ ngân sách Nhà nước hỗ trợ hạ tầng dùng chung
cho vùng sản xuất;
- Tập trung, quyết liệt triển khai thực
hiện Đề án đảm bảo ATTP tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung giai
đoạn 2014-2020 theo Quyết định số 2685/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 của UBND Tỉnh.
- Khuyến khích, hỗ trợ, hướng dẫn,
thu hút doanh nghiệp đầu tư sản xuất quy mô lớn, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
sinh thái, công nghiệp chế biến thực phẩm nhằm xây dựng thương hiệu, uy tín chất
lượng sản phẩm nông sản, thủy sản của địa phương trên thị trường; nâng cao hiệu
quả sản xuất, tạo ra lượng hàng hóa lớn đảm bảo ATTP phục vụ cho người tiêu
dùng, góp phần tăng giá trị sản phẩm trong sản xuất, tiêu thụ. Đẩy mạnh phát
triển chuỗi cung cấp thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn Tỉnh.
4. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực
- Khảo sát, đánh giá nhu cầu đào tạo
từ đó có định hướng đúng về hình thức, nội dung, phương pháp và số lượng người
đào tạo cho phù hợp, sát với trình độ nhận thức, đối tượng, tập quán, các vùng
sinh thái.
- Bồi dưỡng, đào tạo, thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao có chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ quản lý chất
lượng, ATTP theo chính sách của Tỉnh. Chú trọng công tác đào tạo và thu hút nguồn
nhân lực cho chế biến nông sản thực phẩm.
- Phối hợp với các Cục quản lý chuyên
ngành trực thuộc Bộ, các viện nghiên cứu, các trường đại học, các tổ chức trong
và ngoài nước ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật công nghệ mới, hiện đại,
thân thiện với môi trường vào các lĩnh vực sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản,
kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản, nhằm cải thiện và đảm bảo ATTP trên địa
bàn tỉnh.
5. Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm
tra, thanh tra, giám sát chất lượng, ATTP chuyên ngành
- Thực hiện đồng bộ, quyết liệt công
tác quản lý ATTP theo chuỗi cung ứng thực phẩm tại các công đoạn từ nuôi trồng,
thu hái, khai thác, giết mổ, sơ chế, chế biến đến vận chuyển, tiêu thụ nông sản
an toàn.
- Tăng cường lực lượng và hoạt động
cho cơ quan kiểm tra chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản; chú trọng hoạt động
thanh tra đi đôi với nâng cao năng lực của hệ thống thanh tra chuyên ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Giám sát chủ động về chất lượng, ATTP
tập trung các sản phẩm có nguy cơ cao, được người tiêu dùng sử dụng hàng ngày,
duy trì hoạt động giám sát tồn dư kháng sinh, hóa chất độc hại trong nông sản,
thủy sản thực phẩm kịp thời cảnh báo, khuyến cáo tới người tiêu dùng.
6. Giải pháp thương mại và xúc tiến
đầu tư
- Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng sản xuất nông sản thực phẩm an toàn, nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Cung cấp thông tin,
các chính sách, quy định mới có liên quan của Việt Nam và quốc tế, chú trọng hoạt
động xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ sản phẩm an toàn; Hỗ trợ doanh nghiệp,
các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh tham gia các
hội chợ, giới thiệu, quảng bá, tham quan học hỏi, kết nối tiêu thụ sản phẩm, đặc
biệt các sản phẩm trong chương trình OCOP Tỉnh.
- Cung cấp thông tin cụ thể, chính
xác các sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn để người tiêu dùng biết, lựa chọn;
Tăng cường hoạt động quản lý việc kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản, đặc
biệt các địa điểm kinh doanh không nằm trong quy hoạch, tiến tới xóa bỏ hiện tượng
kinh doanh, buôn bán tự phát.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì thực hiện Kế hoạch; tổ chức
phối hợp, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành liên quan; UBND các địa phương
triển khai thực hiện và tổng hợp báo cáo việc thực hiện Kế hoạch thuộc phạm vi
toàn tỉnh; định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện
kế hoạch về UBND tỉnh.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch chi tiết
thực hiện; chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ quản lý chất lượng, ATTP
nông lâm thủy sản theo phân cấp của UBND tỉnh; căn cứ theo hướng dẫn của trung
ương, thực tế của địa phương để phân công trách nhiệm cho các cơ quan chuyên
môn trực thuộc và tổ chức hướng dẫn phân cấp trách nhiệm giữa tỉnh, huyện, xã bảo
đảm quản lý tốt chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính
Trên cơ sở nguồn vốn ngân sách địa
phương, ngân sách hỗ trợ của Trung ương và các nguồn vốn hỗ trợ khác, cân đối,
bố trí, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Kế hoạch này đảm bảo mục tiêu đề ra.
Hàng năm tổng hợp, thẩm định kinh phí
thực hiện Kế hoạch theo đề xuất của Sở Nông nghiệp và PTNT, trình UBND tỉnh phê
duyệt, hướng dẫn đơn vị quản lý, sử dụng kinh phí và thanh quyết toán theo quy
định.
3. Các Sở, ban, ngành có liên
quan: Căn cứ các nội dung nhiệm vụ của Đề án nâng cao
năng lực quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020 tại Quyết định số 3151/QĐ-UBND ngày 15/8/2017 của UBND tỉnh
và nhiệm vụ được giao chủ động tổ chức triển khai thực hiện.
4. Ủy ban nhân dân các huyện/thị
xã/thành phố
- Căn cứ vào các mục tiêu, nội dung
nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định số 3151/QĐ-UBND ngày 15/8/2017 của UBND tỉnh
và Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án nâng cao năng lực
quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản đến năm 2020 của địa phương; bố trí
nguồn ngân sách lập, thẩm định, phê duyệt các nội dung được xác định trong Đề
án để thực hiện.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện các nội dung có liên quan của Kế hoạch này đạt được mục
tiêu đề ra.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
nghiêm túc triển khai thực hiện và định kỳ hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) báo
cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(qua Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản) để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CQ Khối MTTQ và các TC CT-XH tỉnh;
- TT Thông tin VP UBND tỉnh;
- V0, V3, V5, NLN1-3, VX3, TM1;
- Lưu: VT, NLN3 (10b, CV 165).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|