ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
7401/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày 20 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH TRẺ EM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
Thực hiện Quyết định số 1248/QĐ-TTg
ngày 19/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống tai
nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021 - 2030; UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2030 với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nâng cao nhận thức, năng lực và
trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan, cha mẹ,
người chăm sóc trẻ, giáo viên, trẻ em và cộng đồng về công tác phòng, chống tai
nạn, thương tích trẻ em nhằm đem lại cuộc sống an toàn cho trẻ em, hạnh phúc
cho gia đình và cộng đồng.
2. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, địa
phương và các tổ chức có liên quan thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Triển khai, quán triệt đến các
ngành, các cấp, cơ sở kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2030; thực hiện công tác phối hợp liên ngành,
kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nội dung của kế hoạch; sử dụng
kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Kiểm soát tình hình tai nạn, thương
tích trẻ em trên tất cả các loại hình tai nạn, thương tích, đặc biệt là tai nạn
đuối nước và tai nạn giao thông, tạo môi trường an toàn phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em nhằm bảo đảm sức khỏe, tính mạng trẻ em, hạnh phúc của gia
đình và xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Giảm tỷ lệ tai nạn, thương tích và tử vong do tai nạn, thương tích của
trẻ em
- Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương
tích xuống 150/100.000 trẻ em vào năm 2025, 120/100.000 trẻ em vào năm 2030.
- Giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do
tai nạn, thương tích xuống còn 13/100.000 trẻ em vào năm 2025, xuống còn
10/100.000 trẻ em vào năm 2030.
- Hằng năm giảm từ 5-10% số trẻ em bị
tử vong và bị thương do tai nạn giao thông.
- Giảm 10% số trẻ em tử vong do đuối
nước năm 2025 và 20% vào năm 2030.
- Phấn đấu có 30% ngôi nhà thuộc các
hộ gia đình có trẻ em đạt tiêu chí Ngôi nhà an toàn vào năm 2025 và 35% vào năm
2030; 30% Trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở đạt tiêu chuẩn Trường học
an toàn vào năm 2025 và 35% vào năm 2030; 4% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn
Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em vào năm 2025 và 4,5%
vào năm 2030.
b) Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho các cấp
chính quyền, cộng đồng, cha mẹ, người chăm sóc trẻ và trẻ em
- 90% trẻ em, cha, mẹ, người chăm sóc
trẻ được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích năm 2025
và 95% vào năm 2030.
- 90% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết
các quy định về an toàn giao thông đường bộ năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- 60% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết
kỹ năng an toàn trong môi trường nước năm 2025 và 70% vào năm 2030; 50% trẻ em
từ 6 đến dưới 16 tuổi biết bơi an toàn năm 2025 và 60% vào năm 2030.
- 90% trẻ em sử dụng áo phao cứu sinh
khi tham gia giao thông trên các phương tiện đường thủy nội địa có bắt buộc sử
dụng áo phao cứu sinh năm 2025 và 95% vào năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho cán
bộ các cấp, các ngành, đoàn thể liên quan.
- 100% cán bộ, công chức cấp tỉnh,
huyện làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của các ngành, đoàn thể
liên quan được tập huấn kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em.
- 70% cán bộ cấp xã, công chức, viên
chức, giáo viên, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của
các ngành, đoàn thể liên quan, cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở
cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em được tập huấn các kiến thức, kỹ năng phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em năm 2025 và 90% vào năm 2030.
- 70% nhân viên y tế thôn, bản, nhân
viên y tế trường học biết các kỹ thuật sơ cấp cứu ban đầu cho trẻ em bị tai nạn,
thương tích năm 2025 và 100% vào năm 2030.
- 100% huyện, thị xã, thành phố triển
khai thực hiện thu thập thông tin, dữ liệu về tình hình tai nạn, thương tích trẻ
em; thí điểm và nhân rộng việc triển khai chương trình hướng dẫn, tư vấn, giáo
dục kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, an toàn trong môi trường
nước cho trẻ em, dạy bơi an toàn cho trẻ em.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng: Trẻ em, cha mẹ, người
chăm sóc trẻ, người giám hộ hợp pháp của trẻ em, các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan và cộng đồng.
2. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến
năm 2030.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em; tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp liên ngành trong
việc phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em ở các cấp, các ngành. Nâng cao
vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cộng đồng trong việc chủ động
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
2. Truyền thông, giáo dục, vận động
xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em.
a) Tổ chức các chiến dịch truyền
thông, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các
ngành, đoàn thể, trường học, tổ chức, cá nhân, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và
cộng đồng về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống
tai nạn đuối nước, tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em.
b) Nghiên cứu, xây dựng, phát triển,
nhân bản các sản phẩm, tài liệu truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em như: Tờ rơi, sổ tay, sách mỏng, pa nô, áp phích, băng rôn..., đồng
thời đa dạng sản phẩm, các hình thức truyền thông, giáo dục, vận động xã hội
trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội theo các chủ đề phù hợp với
từng nhóm đối tượng của Chương trình.
c) Tổ chức giáo dục, tư vấn, truyền
thông trực tiếp đến hộ gia đình, cộng đồng dân cư, trường học, cơ sở giáo dục,
cơ sở nuôi dưỡng trẻ em theo chủ đề phù hợp với từng nhóm đối tượng, vùng, miền.
Đồng thời, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, diễn đàn, triển lãm, hội thảo, liên
hoan các đội tuyên truyền, hoạt động ngoại khóa, sân khấu hóa, sinh hoạt câu lạc
bộ…… về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
3. Nâng cao năng lực cho chính quyền
các cấp, tổ chức, đoàn thể, cá nhân liên quan về phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em
a) Tổ chức đào tạo, tập huấn về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
giáo viên, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
các cấp, các ngành, đoàn thể liên quan và nhân viên y tế thôn bản; kiến thức, kỹ
năng sử dụng các thiết bị an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho
cha mẹ, người chăm sóc trẻ và trẻ em; hướng dẫn thực hành kỹ năng phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em tại cộng đồng, trường học, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em
và kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu ban đầu cho trẻ em bị tai nạn, thương tích.
b) Tăng cường giáo dục kỹ năng sống,
kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, chú trọng giáo dục đạo đức và
thể chất, kỹ năng xử lý tình huống cho trẻ em khi gặp tai nạn thương tích, đặc
biệt là kỹ năng cứu đuối nước cho trẻ em.
c) Tổ chức hội thảo, học tập, trao đổi
kinh nghiệm giữa các sở, ngành, đoàn thể, địa phương để đưa ra giải pháp tốt nhất
cho công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Học tập, trao đổi kinh
nghiệm với các địa phương trong và ngoài tỉnh về xây dựng mô hình phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
4. Hướng dẫn, tư vấn, giáo dục cho trẻ
em các kiến thức, kỹ năng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; xây
dựng và nhân rộng mô hình về tư vấn, giáo dục kiến thức, thực hành kỹ năng
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại cộng đồng, trường học, cơ sở nuôi
dưỡng trẻ em; xây dựng tài liệu, tổ chức tập huấn cho hướng dẫn viên nòng cốt về
các kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
5. Nghiên cứu, rà soát đề nghị cấp có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, chính sách về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Phổ biến và hướng dẫn thực hiện các
chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn, tiêu chí về an toàn phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em.
6. Xây dựng môi trường an toàn phòng,
chống tai nạn thương tích trẻ em
a) Xây dựng Ngôi nhà an toàn phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em: Triển khai và nhân rộng tiêu chí Ngôi nhà an
toàn theo hướng dẫn của Trung ương; tổ chức triển khai các hoạt động khảo sát,
can thiệp và tư vấn trực tiếp tại các gia đình, nhằm loại bỏ nguy cơ gây tai nạn,
thương tích trẻ em tại gia đình; hỗ trợ các hộ gia đình khó khăn; hoàn thiện
các tiêu chí an toàn cho trẻ em; tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng nhận diện,
phát hiện nguy cơ tai nạn thương tích trẻ em tại gia đình về các tiêu chí đánh
giá Ngôi nhà an toàn; vận động các gia đình đăng ký xây dựng Ngôi nhà an toàn.
b) Xây dựng Trường học an toàn phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em: Xây dựng, nhân rộng mô hình trường học an
toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại các trường mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở; tổ chức tuyên truyền, tập huấn về các tiêu chuẩn trường học an
toàn cho giáo viên và học sinh; tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa cho học
sinh về phòng, chống tai nạn, thương tích; cải tạo, loại bỏ các yếu tố có nguy
cơ gây tai nạn, thương tích trẻ em để tạo môi trường học tập, vui chơi nhằm giảm
thiểu nguy cơ gây tai nạn, thương tích trẻ em trong trường học; tổ chức kiểm
tra, giám sát, đánh giá công nhận các trường học đạt tiêu chuẩn Trường học an
toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
c) Xây dựng tài liệu hướng dẫn và tổ
chức tập huấn về kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; kỹ
năng phát hiện nguy cơ tai nạn, thương tích trẻ em tại gia đình, trường học và
cách loại bỏ nguy cơ.
d) Xây dựng và nhân rộng mô hình xã,
phường, thị trấn đạt tiêu chí cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em: Tăng cường công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em tại xã, phường, thị trấn; kiện toàn mạng lưới
sơ cấp cứu, chăm sóc y tế cho trẻ em bị tai nạn thương tích; kiểm soát và giảm
thiểu tình hình tai nạn, thương tích, tử vong do tai nạn, thương tích trẻ em tại
xã, phường, thị trấn; nâng cao kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ, trẻ em và cán bộ, công chức, người
làm công tác trẻ em tại xã, phường, thị trấn; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá và công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn cộng đồng an toàn phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em; theo dõi, thu thập thông tin và báo cáo định
kỳ, đột xuất về tình hình tai nạn, thương tích trẻ em tại xã, phường, thị trấn.
đ) Huy động sự tham gia của các cấp,
các ngành, đoàn thể và cộng đồng xã hội trong việc phát hiện, giám sát, cảnh giới,
gia cố, cải tạo các khu vực có nguy cơ gây tai nạn, thương tích cho trẻ em, đặc
biệt là khu vực có nguy cơ gây đuối nước đối với trẻ em.
7. Can thiệp phòng ngừa, giảm thiểu tỷ
lệ mắc và tử vong do tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối
nước trẻ em, phòng ngừa tai nạn giao thông trẻ em, phòng ngừa ngã, bỏng, động vật
cắn, phòng ngừa trẻ em tự tử.
a) Phòng, chống đuối nước trẻ em: Xây
dựng thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình “Phòng, chống đuối nước trẻ em”, đặc
biệt mô hình “Dạy bơi an toàn cho trẻ em”; phát triển mạng lưới dịch vụ đảm bảo
an toàn cho trẻ em trong môi trường nước; tư vấn, giáo dục kiến thức, kỹ năng về
an toàn trong môi trường nước cho trẻ em tại trường học, cộng đồng, cơ sở nuôi
dưỡng trẻ em; giám sát trông giữ trẻ em an toàn. Hướng dẫn sử dụng các thiết bị
an toàn trong môi trường nước cho trẻ em. Can thiệp loại bỏ nguy cơ gây tai nạn
đuối nước cho trẻ em, phòng, chống đuối nước trong thiên tai, bão lũ. Xây dựng
kế hoạch và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về phòng chống đuối nước trẻ
em. Hướng dẫn các cơ sở dịch vụ thể dục thể thao liên quan đến hoạt động bơi, lặn
bảo đảm an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em. Tổ chức hướng dẫn cho các cảng,
bến đò, chủ phương tiện về việc chấp hành các quy định về đảm bảo an toàn cho
trẻ em khi tham gia giao thông đường thủy. Triển khai cuộc vận động trẻ em đi
tàu, thuyền (đò) mặc áo phao hoặc cặp phao cứu sinh; cấp phát miễn phí cặp phao
cứu sinh cho các học sinh nghèo tại một số địa phương. Thành lập các Đội cứu hộ,
cứu nạn tại các bến bãi, bờ biển và tập huấn cứu đuối, cứu hộ; tổ chức tuần
tra, kiểm tra, tổ chức sinh hoạt về phòng, chống đuối nước trẻ em trong các câu
lạc bộ; thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định an
toàn giao thông đường thủy và an toàn trong môi trường nước cho trẻ em; bố trí
rào chắn, cắm biển cảnh báo nguy hiểm tại các ao, hồ, sông, suối, bãi tắm, khu
vực nước sâu nguy hiểm...
b) Phòng, chống tai nạn giao thông đường
bộ cho trẻ em: Xây dựng mô hình An toàn giao thông đường bộ, mô hình cổng trường
an toàn, mô hình Giảm thiểu nguy cơ tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em tại
các cấp trường. Tổ chức thực hiện các hoạt động can thiệp nhằm giảm thiểu nguy
cơ gây tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em. Vận động cộng đồng, người dân sử
dụng các trang thiết bị an toàn cho trẻ em khi tham gia giao thông đường bộ
như: tổ chức cuộc vận động trẻ em đội mũ bảo hiểm đúng cách, dây đai an toàn,
ghế ngồi an toàn... Tổ chức các buổi truyền thông, tập huấn kiến thức, kỹ năng,
các quy định an toàn giao thông đường bộ cho cha mẹ, trẻ em tại trường học, cơ
sở nuôi dưỡng trẻ em và cộng đồng. Kiểm tra, giám sát về thực hiện các quy định
an toàn giao thông đường bộ cho trẻ em.
c) Phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em:
Rà soát và thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí về an toàn phòng, chống
rơi, ngã cho trẻ em tại gia đình, trường học, cộng đồng, đặc biệt là các công
trình xây dựng, chung cư, nhà cao tầng. Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn phòng, chống rơi, ngã cho trẻ
em, nhất là tại các công trình xây dựng, chung cư, nhà cao tầng.
d) Phòng, chống cháy, bỏng cho trẻ
em: Rà soát và thực hiện nghiêm các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí về phòng, chống
cháy, bỏng cho trẻ em. Cung cấp tài liệu, hướng dẫn cha, mẹ, người chăm sóc trẻ,
giáo viên, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em và trẻ em về kiến thức, kỹ năng phòng, chống
cháy, bỏng, xử lý tình huống nguy hiểm và sơ cấp cứu cho trẻ em khi bị cháy, bỏng.
Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định, tiêu chuẩn an toàn về phòng,
chống cháy, bỏng tại gia đình, trường học, khu vui chơi giải trí dành cho trẻ
em và các công trình công cộng có trẻ em tham gia hoạt động.
đ) Phòng chống động vật cắn trẻ em:
Triển khai hướng dẫn thực hiện các quy định về phòng, chống tai nạn do động vật
cắn đối với trẻ em, nhất là động vật nuôi trong gia đình; cung cấp tài liệu, hướng
dẫn cha mẹ, người chăm sóc trẻ, giáo viên và trẻ em các kiến thức, kỹ năng về
phòng, chống động vật cắn và kỹ thuật sơ cấp cứu khi bị động vật cắn. Kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện các quy định về phòng, chống động vật cắn đối với trẻ
em tại gia đình và cộng đồng.
e) Phòng ngừa trẻ em tự tử: Rà soát
các yếu tố nguy cơ, nguyên nhân tự tử ở trẻ em. Rà soát, cập nhật, thực hiện
các quy định pháp luật, chính sách về cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần,
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em. Cung cấp tài liệu, hướng dẫn cha mẹ, người
chăm sóc trẻ, giáo viên và trẻ em về kiến thức, kỹ năng để phòng ngừa tự tử ở
trẻ em; phát hiện sớm và theo dõi, hỗ trợ, can thiệp kịp thời các trường hợp trẻ
em có nguy cơ tự tử.
8. Bảo đảm các điều kiện về sơ cứu, cấp
cứu, cứu hộ, cứu nạn và điều trị giúp giảm tử vong, tàn tật và các tổn thất về
sức khỏe của trẻ em
a) Nâng cấp cơ sở, trang thiết bị phục
vụ sơ cứu, cấp cứu, điều trị, phục hồi chức năng, cứu hộ, cứu nạn bảo đảm an
toàn tính mạng, giảm tử vong, khuyết tật và tổn thất về sức khỏe cho trẻ em do
tai nạn, thương tích gây ra.
b) Củng cố, phát triển mạng lưới,
nâng cao năng lực sơ cứu, cấp cứu trẻ em bị tai nạn, thương tích tại cộng đồng
và chăm sóc, điều trị chấn thương cho nhân viên y tế tại các cơ sở y tế, đặc biệt
là nhân viên y tế tuyến cơ sở.
9. Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm học
tập, trao đổi kinh nghiệm phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; tăng cường
xã hội hóa và vận động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế,
tổ chức phi chính phủ tham gia vào công tác phòng, chống tai nạn, thương tích
trẻ em. Huy động sự tham gia của các cấp, các ngành, đoàn thể, cá nhân và cộng
đồng trong việc phát hiện, giám sát, cảnh giới các khu vực có nguy cơ gây tai nạn,
thương tích trẻ em, đặc biệt khu vực có nguy cơ gây đuối nước đối với trẻ em.
10. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu Chương trình. Triển khai bộ
chỉ tiêu theo dõi, đánh giá thực hiện chương trình và thực hiện lồng ghép cơ sở
dữ liệu về tai nạn, thương tích trẻ em trong hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em. Ứng
dụng công nghệ thông tin trong thống kê, thu thập số liệu về tai nạn, thương
tích trẻ em; khảo sát, đánh giá về tình hình tai nạn, thương tích trẻ em.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Ngân sách nhà nước được bố trí
trong dự toán chi ngân sách hằng năm của các Sở, Ban, ngành, địa phương theo
phân cấp ngân sách hiện hành; lồng ghép trong các nguồn kinh phí thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch có liên quan
khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn lực tài trợ, viện trợ, hỗ trợ
quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước, các nguồn vốn hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, địa phương triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của
Kế hoạch; xây dựng và tăng cường thực hiện quy chế phối hợp liên ngành về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước,
tai nạn giao thông đối với trẻ em. Điều phối công tác phòng, chống đuối nước trẻ
em.
b) Tổ chức các hoạt động truyền
thông, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và xã hội
về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; nhân bản, cấp phát tài liệu tuyên
truyền về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng; triển khai tư vấn, phổ biến kiến thức, kỹ năng
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Nâng cao năng lực về kiến thức, kỹ
năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và trẻ em.
c) Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách về phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em phù hợp với tình hình thực tế. Hướng dẫn triển khai xây dựng xã,
phường, thị trấn đạt tiêu chí cộng đồng an toàn và xây dựng ngôi nhà an toàn phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện xây dựng
ngôi nhà an toàn tại địa phương.
d) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch ở các Sở, Ban,
ngành, địa phương; theo dõi thu thập số liệu về tình hình trẻ em bị tai nạn,
thương tích; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo
cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Giáo dục và
Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em và học sinh trong trường học.
b) Triển khai xây dựng trường học an
toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
c) Nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục các cấp về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em.
d) Tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ
năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong nhà trường, chú trọng kiến
thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước và tai nạn giao thông; giáo dục kỹ năng
bơi an toàn cho học sinh.
3. Sở Giao thông
vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan triển khai thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy cho trẻ
em; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ của ngành giao thông vận tải về phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em; hướng dẫn tiêu chuẩn bảo đảm an toàn phương
tiện đưa đón trẻ em, học sinh đến trường.
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
triển khai công tác phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy cho trẻ
em trong trường học. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý các trường hợp
vi phạm, trong đó đặc biệt chú ý đến việc đảm bảo an toàn cho trẻ em khi tham
gia giao thông đường thủy; kiểm tra việc thực hiện cấp giấy phép và quy định an
toàn tại các bến đò ngang, bến tàu trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, đoàn thể liên quan lồng ghép nội dung
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong công tác xây dựng gia đình văn
hóa tại khu dân cư; tăng cường công tác quản lý, giám sát bể bơi và hoạt động dạy
bơi cho trẻ em.
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
tổ chức dạy bơi, phổ cập bơi an toàn cho trẻ em. Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ văn hóa, thể thao và du lịch về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
Hướng dẫn các cơ sở dịch vụ thể dục, thể thao liên quan đến hoạt động bơi, lặn
bảo đảm an toàn phòng, chống đuối nước ở trẻ em.
c) Thường xuyên thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn bảo đảm an toàn
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại các cơ sở dịch vụ và hoạt động luyện
tập thể dục, thể thao, vui chơi giải trí, du lịch và quy định an toàn tại các
khu du lịch, dịch vụ tắm biển, bể bơi, sông, hồ trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
đoàn thể liên quan triển khai lồng ghép công tác phòng, chống đuối nước trẻ em
trong phòng, chống thiên tai, bão lũ; áp dụng các biện pháp phòng ngừa tai nạn
đuối nước có thể xảy ra để đảm bảo an toàn cho trẻ em; hướng dẫn và quản lý bảo
đảm quy định an toàn trong chăn nuôi, kiểm soát vật nuôi tại gia đình và cộng đồng
để phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
6. Sở Xây dựng
Hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn,
tiêu chí an toàn cho trẻ em và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em tại
các công trình xây dựng, chung cư, nhà cao tầng.
7. Công an tỉnh
Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về trật tự, an toàn xã hội; kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, đường
thủy nội địa, phòng cháy, chữa cháy, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, pháo, đồ chơi
nguy hiểm và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện công tác cứu
nạn, cứu hộ; nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật tạo chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của nhân dân đối với
công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Kiểm tra, thanh tra, giám
sát việc thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại công
an các địa phương. Thu thập số liệu về trẻ em bị tai nạn, thương tích trong
lĩnh vực quản lý.
8. Sở Y tế
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện sơ cứu, cấp cứu, điều trị, vận chuyển cấp
cứu, phục hồi chức năng cho trẻ em bị tai nạn, thương tích. Triển khai các hoạt
động tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động
ngành y tế, đặc biệt là đội ngũ cộng tác viên y tế thôn bản về phòng, chống tai
nạn, thương tích trẻ em và kỹ năng sơ cứu, cấp cứu trẻ em bị tai nạn, thương
tích.
b) Triển khai lồng ghép công tác
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong xây dựng cộng đồng an toàn của
ngành y tế. Thu thập số liệu về tai nạn, thương tích trẻ em trong các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo
chí, Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện xây dựng
chương trình, kế hoạch, dành thời lượng, chuyên mục, chuyên trang phù hợp tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, các tổ chức, cá nhân hoạt động
trên môi trường mạng ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông, vận động xã hội
phổ biến, tuyên truyền kiến thức, kỹ năng về phòng, chống tai nạn, thương tích
trẻ em.
10. Sở Tài chính
Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh bố trí
kinh phí thường xuyên thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách nhà nước hằng
năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
11. Đài Phát
thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Nâng cao chất lượng và bố trí tin,
bài, chuyên đề, thời lượng, khung giờ phù hợp nhằm quảng bá, tuyên truyền về
chính sách, pháp luật, mô hình về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc
biệt là phòng, chống tai nạn đuối nước và giao thông cho trẻ em.
12. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội
Nông dân tỉnh, Hội Chữ Thập đỏ tỉnh và các tổ chức thành viên
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình chủ động tham gia triển khai thực hiện các hoạt động của kế hoạch; Tăng cường
tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực
tham gia các hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em. Phát hiện các địa
điểm có nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông, tai nạn đuối nước trẻ em đề nghị
chính quyền các địa phương triển khai giải pháp đảm bảo an toàn cho trẻ em; đẩy
mạnh triển khai phong trào “Toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em” gắn với
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và
xây dựng gia đình theo 4 chuẩn mực “No ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc” tại
các địa phương trên địa bàn tỉnh.
13. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện
chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021 - 2030 phù
hợp với tình hình thực tế tại địa phương, đặc biệt chú trọng triển khai xây dựng
môi trường an toàn, thực hiện các giải pháp kiểm soát, giảm thiểu tai nạn,
thương tích trẻ em nhất là tai nạn giao thông và tai nạn đuối nước. Hướng dẫn
giáo dục kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, nhất là kỹ năng an
toàn trong môi trường nước và bơi an toàn cho trẻ. Xây dựng, nhân rộng các mô
hình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
b) Bố trí ngân sách, nhân lực của địa
phương và vận động nguồn lực từ các tổ chức trong và ngoài nước, tổ chức phi
chính phủ, doanh nghiệp, cá nhân để thực hiện Kế hoạch.
c) Tăng cường rà soát các khu vực thường
xảy ra tai nạn, thương tích hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn thương tích, đặc biệt
là các khu vực xảy ra tai nạn đuối nước để có biện pháp phòng ngừa, can thiệp kịp
thời nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ; kịp thời báo cáo tình hình trẻ em tử vong do
tai nạn, thương tích và trẻ em bị tai nạn, thương tích nghiêm trọng.
d) Tăng cường công tác phối hợp liên
ngành về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Đưa nhiệm vụ triển khai công
tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em vào nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo/Ban
điều hành, Nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ em các cấp.
đ) Kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột
xuất việc thực hiện Kế hoạch; Thu thập thông tin, số liệu về tình hình trẻ em bị
tai nạn, thương tích; theo dõi, đánh giá sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện kế
hoạch. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội) về kết quả thực hiện Chương trình để tổng hợp, báo
cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
VII. CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
1. Định kỳ hằng năm (trước ngày
15/11) hoặc đột xuất các Sở, Ban, ngành, địa phương báo cáo kết quả thực hiện với
UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện của các Sở,
ngành, địa phương về nội dung của Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2021 - 2030; yêu cầu các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương triển
khai thực hiện đạt kết quả./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Hội đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Lưu: VT, KGVX(tiến).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|