Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành

Số hiệu 74/KH-UBND
Ngày ban hành 16/01/2018
Ngày có hiệu lực 16/01/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Trần Tiến Dũng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 74/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 16 tháng 01 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG TƯ VẤN VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH CHO VỊ THÀNH NIÊN/THANH NIÊN GIAI ĐOẠN 2016-2020

Nhằm triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2016-2020 được phê duyệt tại Quyết định số 906/QĐ-BYT ngày 15/3/2017 của Bộ Y tế, căn cứ tình hình thực tế của địa phương, thực trạng và nhu cầu tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số-Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên (VTN/TN) trên địa bàn tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2016-2020, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Đáp ứng nhu cầu kế hoạch hóa gia đình của vị thành niên/thanh niên, góp phần giảm tình trạng mang thai ngoài ý muốn và nâng cao chất lượng dân số, nhằm thực hiện thành công Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020.

2. Mục tiêu cụ thể

* Kiến thức, thái độ và kỹ năng thực hành của VTN/TN về kế hoạch hóa gia đình được nâng lên.

- 50% VTN/TN hiểu biết cơ bản về một số vấn đề DS-KHHGĐ như các biện pháp tránh thai, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, hậu quả của tảo hôn, hôn nhận cận huyết thống…

* Tăng cường cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN

- Tăng điểm cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ thân thiện với VTN/TN tại địa bàn triển khai vào năm 2020.

- 70% người cung cấp dịch vụ được trang bị kiến thức, kỹ năng cung cấp dịch vụ thân thiện với VTN/TN.

- Giảm nhu cầu KHHGĐ chưa được đáp ứng của VTN/TN xuống còn 30% vào năm 2020 (nhu cầu KHHGĐ chưa được đáp ứng của VTN/TN là 46,4% theo số liệu điều tra ban đầu năm 2014 tại Quảng Bình của Viện Nghiên cứu Y-Xã hội học.

* Môi trường gia đình, xã hội thân thiện đối với VTN/TN được cải thiện).

- 60% lãnh đạo Đảng, chính quyền có thông tin, hiểu biết về dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN và tạo môi trường xã hội thân thiện, ủng hộ VTN/TN.

- 50% cha mẹ có con trong tuổi VTN/TN ủng hộ, đồng tình cho con tiếp cận, tìm hiểu thông tin, kiến thức và thụ hưởng dịch vụ DS-KHHGĐ.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Phạm vi thực hiện: Tại 8 huyện, thị xã, thành phố

2. Đối tượng

+ Đối tượng đích: Vị thành niên, thanh niên.

+ Đối tượng tham gia: Cán bộ dân số, y tế; các cấp ủy Đảng, chính quyền và ban, ngành, đoàn thể; gia đình, nhà trường, cộng đồng và xã hội.

3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến năm 2020

III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU

1. Hoạt động truyền thông giáo dục, chuyển đổi hành vi

- Lồng ghép với các hoạt động truyền thông trong chương trình dân số cho lãnh đạo Đảng, chính quyền, ban ngành đoàn thể các cấp và cho nhóm đối tượng VTN/TN, cha mẹ có con trong tuổi VTN/TN…

- Tổ chức các hoạt động truyền thông chuyên biệt: truyền thông qua gia đình và cộng đồng, mở hội nghị nói chuyện chuyên đề, sinh hoạt câu lạc bộ, sinh hoạt ngoại khóa, tư vấn trực tiếp tại Điểm tư vấn cung cấp thông tin và dịch vụ sức khỏe sinh sản/ sức khỏe tình dục/biện pháp tránh thai, tư vấn tại góc than thiện, tổ chức hội thi tìm hiểu về DS-KHHGĐ, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, tổ chức hoạt động truyền thông đối với nhóm VTN/TN yếu thế (VTN/TN lang thang cơ nhỡ, khuyết tật)...

- Biên soạn, nhân bản tài liệu, tờ rơi, các sản phẩm truyền thông dễ hiểu, phù hợp cho đối tượng VTN/TN về DS-KHHGĐ, chăm sóc SKSS.

- Xây dựng các cụm panô, áp phích tuyên truyền về tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân...

[...]