Kế hoạch 7275/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đen năm 2045 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Số hiệu | 7275/KH-UBND |
Ngày ban hành | 21/08/2023 |
Ngày có hiệu lực | 21/08/2023 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký | Nguyễn Ngọc Phúc |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7275/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 21 tháng 8 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 1978/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đen năm 2045; Kết luận của Chủ tịch HĐND tỉnh tại Phiên họp thứ 17 về nước sinh hoạt nông thôn tại Thông báo kết luận số 43/TB-HĐND ngày 12/5/202; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng với những nội dung như sau:
1. Mục đích:
a) Nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (viết tắt là Chiến lược) đà được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để tổ chức, triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh nham phát huy hiệu quả cao, thúc đẩy công tác cấp nước sạch và vệ sinh môi trường góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn.
b) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân về tính chất, tầm quan trọng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách để triển khai thực hiện và phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện, từng bước nâng cao chất lượng công tác cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn.
2. Yêu cầu:
a) Xác định hoạt động cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn liên quan trực tiếp đến đời sống nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội gắn với nhiệm vụ chính trị, là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở; do đó, phải thực hiện theo phương châm Nhà nước và Nhân dân cùng làm, dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng; đẩy mạnh xã hội hóa cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn, thu hút các nguồn lực tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình cấp nước nông thôn tập trung, đảm bảo hoạt động hiệu quả, bền vững.
b) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Kế hoạch này phải nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của các cấp chính quyền, các sở ngành, đơn vị có liên quan để tổ chức triển khai thực hiện một cách nghiêm túc, đồng bộ, đồng thời kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, sơ kết, tổng kết, đánh giá để kịp thời điều chỉnh những nội dung chưa phù hợp, tháo gỡ khó khăn trong tổ chức thực hiện
1. Mục tiêu chung:
Đảm bảo người dân nông thôn được tiếp cận, sử dụng dịch vụ cấp nước sạch công bằng, thuận lợi, an toàn với chi phí hợp lý; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình và khu vực công cộng, vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh.
Bảo vệ sức khỏe, giảm các bệnh liên quan đến nước và vệ sinh, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn với thành thị, góp phần xây dựng nông thôn mới.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Đến năm 2030: Phấn đấu trên 65% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn với số lượng tối thiểu 60 lít/người/ngày; 100% hộ gia đình nông thôn, trường học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn; 100% người dân nông thôn thường xuyên thực hiện vệ sinh cá nhân. Phấn đấu 25% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 15% nước thải sinh hoạt được xử lý; 75% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi.
b) Đến năm 2045: Phấn đấu 100% người dân nông thôn được sử dụng nước sạch và vệ sinh an toàn, bền vững; 50% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 30% nước thải sinh hoạt được xử lý; 100% hộ chăn nuôi, trang trại dược xử lý chất thải chăn nuôi.
III. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện:
a) Chính quyền các cấp, các sở ngành, đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ chú trọng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng nội dung của Chiến lược, kế hoạch thực hiện đến các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nước sạch và vệ sinh nông thôn, các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về nước sạch, đảm bảo vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường nông thôn trong tình hình mới tới cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân; kết quả tuyên truyền cần đạt được là nâng cao nhận thức về tính quan trọng của công tác sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, thay đổi hành vi, thói quen, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả xác định được đây là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách, vừa lâu dài, liên quan trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội vệ sinh môi trường nông thôn.
b) Tuyên truyền, vận động tổ chức, nhân dân, giám sát, quản lý, chủ động xã hội hóa đầu tư, sửa chữa, nâng cấp, quản lý vận hành các công trình cấp nước sạch nông thôn; chủ động tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, thu gom, xử lý rác thải, tránh hiện tượng sử dụng lãng phí nước sạch, thải bỏ chất thải vào nguồn nước, môi trường nông thôn.
c) Tổ chức phát động Tuần lễ quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn hàng năm và triển khai các hoạt động hưởng ứng; đa dạng loại hình truyền thông, kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ thông tin, tập trung vào vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Về hoàn thiện cơ chế, chính sách:
a) Xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng chính sách xã hội hóa, thu hút đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh.
c) Hoàn thiện quy định về quản lý, sử dụng và khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn.
a) Cấp nước sạch tập trung:
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7275/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 21 tháng 8 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 1978/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đen năm 2045; Kết luận của Chủ tịch HĐND tỉnh tại Phiên họp thứ 17 về nước sinh hoạt nông thôn tại Thông báo kết luận số 43/TB-HĐND ngày 12/5/202; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng với những nội dung như sau:
1. Mục đích:
a) Nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (viết tắt là Chiến lược) đà được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để tổ chức, triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh nham phát huy hiệu quả cao, thúc đẩy công tác cấp nước sạch và vệ sinh môi trường góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn.
b) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân về tính chất, tầm quan trọng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách để triển khai thực hiện và phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện, từng bước nâng cao chất lượng công tác cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn.
2. Yêu cầu:
a) Xác định hoạt động cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn liên quan trực tiếp đến đời sống nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội gắn với nhiệm vụ chính trị, là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở; do đó, phải thực hiện theo phương châm Nhà nước và Nhân dân cùng làm, dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng; đẩy mạnh xã hội hóa cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn, thu hút các nguồn lực tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình cấp nước nông thôn tập trung, đảm bảo hoạt động hiệu quả, bền vững.
b) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Kế hoạch này phải nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của các cấp chính quyền, các sở ngành, đơn vị có liên quan để tổ chức triển khai thực hiện một cách nghiêm túc, đồng bộ, đồng thời kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, sơ kết, tổng kết, đánh giá để kịp thời điều chỉnh những nội dung chưa phù hợp, tháo gỡ khó khăn trong tổ chức thực hiện
1. Mục tiêu chung:
Đảm bảo người dân nông thôn được tiếp cận, sử dụng dịch vụ cấp nước sạch công bằng, thuận lợi, an toàn với chi phí hợp lý; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình và khu vực công cộng, vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh.
Bảo vệ sức khỏe, giảm các bệnh liên quan đến nước và vệ sinh, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn với thành thị, góp phần xây dựng nông thôn mới.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Đến năm 2030: Phấn đấu trên 65% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn với số lượng tối thiểu 60 lít/người/ngày; 100% hộ gia đình nông thôn, trường học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn; 100% người dân nông thôn thường xuyên thực hiện vệ sinh cá nhân. Phấn đấu 25% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 15% nước thải sinh hoạt được xử lý; 75% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi.
b) Đến năm 2045: Phấn đấu 100% người dân nông thôn được sử dụng nước sạch và vệ sinh an toàn, bền vững; 50% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 30% nước thải sinh hoạt được xử lý; 100% hộ chăn nuôi, trang trại dược xử lý chất thải chăn nuôi.
III. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện:
a) Chính quyền các cấp, các sở ngành, đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ chú trọng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng nội dung của Chiến lược, kế hoạch thực hiện đến các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nước sạch và vệ sinh nông thôn, các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về nước sạch, đảm bảo vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường nông thôn trong tình hình mới tới cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân; kết quả tuyên truyền cần đạt được là nâng cao nhận thức về tính quan trọng của công tác sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, thay đổi hành vi, thói quen, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả xác định được đây là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách, vừa lâu dài, liên quan trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội vệ sinh môi trường nông thôn.
b) Tuyên truyền, vận động tổ chức, nhân dân, giám sát, quản lý, chủ động xã hội hóa đầu tư, sửa chữa, nâng cấp, quản lý vận hành các công trình cấp nước sạch nông thôn; chủ động tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, thu gom, xử lý rác thải, tránh hiện tượng sử dụng lãng phí nước sạch, thải bỏ chất thải vào nguồn nước, môi trường nông thôn.
c) Tổ chức phát động Tuần lễ quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn hàng năm và triển khai các hoạt động hưởng ứng; đa dạng loại hình truyền thông, kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ thông tin, tập trung vào vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Về hoàn thiện cơ chế, chính sách:
a) Xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng chính sách xã hội hóa, thu hút đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh.
c) Hoàn thiện quy định về quản lý, sử dụng và khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn.
a) Cấp nước sạch tập trung:
Đầu tư các công trình có quy mô lớn, liên vùng, đặc biệt là các công trình đấu nối mở rộng các nhà máy cấp nước sạch đô thị ra khu vực nông thôn để thuận tiện cho việc kiểm soát chất lượng nước, thuận lợi cho công tác quản lý, vận hành, giảm giá thành sản xuất ra nước sạch; Ưu tiên sử dụng nguồn nước từ hệ thống công trình thủy lợi, hồ chửa, dập dâng cho cấp nước sạch; công trình tạo nguồn cấp nước sạch tại vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng của hạn hán, ô nhiễm nguồn nước; hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch tập trung cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; vùng khan hiếm nước, vùng ảnh hưởng nặng của biển đối khí hậu. Từng bước sửa chữa, nâng cấp, hoàn thiện các hệ thống cấp nước sạch, công trình vệ sinh hiện có theo hướng đồng bộ; thuận lợi trong quản lý vận hành để nâng cao hiệu quả công trình.
Đối với những vùng dân cư phân tán, không có điều kiện xây dựng các công trình cấp nước lớn và có điều kiện đặc biệt khó khăn về nguồn nước; các địa phương xem xét nguồn lực của người dân, doanh nghiệp, từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ người dân khoan giếng, đào giếng hộ gia đình đảm bảo nguồn nước sinh hoạt cho người dân.
b) Cấp nước quy mô hộ gia đình:
Thực hiện các giải pháp cấp nước quy mô hộ gia đình đối với những vùng gặp khó khăn trong đầu tư công trình cấp nước tập trung hoặc đầu tư công trình cấp nước tập trung không hiệu quả, vùng khó có khả năng tiếp cận với cấp nước tập trung, nhất là các vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó: tập trung đầu tư xây dựng bế chứa nước mưa và các hình thức trữ nước khác phù hợp đặc thù vùng để đảm bảo nhu cầu nước sinh hoạt; nhân rộng áp dụng mô hình thu, xử lý và trữ nước an toàn hộ gia đình; thí điểm, từng bước áp dụng kiốt, cây ATM cung cấp nước uống trực tiếp cho cụm dân cư, trường học trong trường hợp khẩn cấp do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh; hướng dẫn kiểm tra, giám sát chất lượng nước quy mô hộ gia đình; sử dụng vật liệu thu, xử lý, trừ nước an toàn hộ gia đình.
c) Cấp nước an toàn và thích ứng với biến đổi khí hậu:
Xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 1566/QĐ-TTg ngày 09/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025; chia sẻ nguồn nước và các thông tin liên quan tới nguồn nước giữa các ngành, địa phương phục vụ công tác cấp nước, quản lý, bảo vệ nguồn nước.
Nâng cao năng lực xét nghiệm chất lượng nước cho các đơn vị cấp nước, đầu tư xây dựng phòng thí nghiệm và công tác mua sắm, cung cấp máy móc, trang thiết bị xét nghiệm hiện đại phục vụ công tác nội, ngoại kiếm chất lượng nước theo quy định tại Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt. Các đơn vị cấp nước chưa có phòng thí nghiệm đạt chuẩn thì hợp đồng với đơn vị có đủ năng lực để thực hiện xét nghiệm chất lượng nước định kỳ.
Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 1063/KH-UBND ngày 15/12/2023 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Kế hoạch số 62-KH/TU ngày 09/11/2022 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 36/KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và khắc phục hậu quả thiếu nước sinh hoạt do ảnh hưởng thiên tai, hạn hán, lũ, ngập lụt, úng; đảm bảo duy trì tối thiểu nguồn cấp nước sinh hoạt trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh. Nâng cao năng lực xác định và xử lý sư cố gây gián đoạn, ngưng trệ hoạt động cấp nước; thiết lập hệ thống kiểm soát, cảnh báo chất lượng, trữ lượng nguồn nước sinh hoạt, kiểm soát ô nhiễm nguồn cấp nước sinh hoạt từ các hoạt động dân sinh, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và có phương án thay thế nguồn nước trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước.
d) Quản lý vận hành:
Tiếp tục thực hiện chuyển giao công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung về Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình công công thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành theo Thông báo số 86/TB-UBND ngày 22/4/2019 và Văn bản số 5759/UBND-TL ngày 04/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh; nghiên cứu tổ chức đấu thầu công tác quản lý, vận hành một số công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.
Định hướng xây dựng và tổ chức quản lý vận hành công trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt theo mô hình phù hợp, hướng đến chuyên nghiệp hóa công tác quản lý vận hành, bảo trì, bảo dưỡng và nâng cao chất lượng dịch vụ; rà soát các công trình hiện có không hoạt động và hoạt động kém hiệu quả để có các phương án xử lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn tập trung theo đúng quy định. Xây dựng và thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ giá nước sạch nông thôn; thực hiện bù chéo chi phí trong quản lý vận hành công trình sau đầu tư tại các vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý vận hành và bảo vệ công trình cấp nước, công trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng” với hỗ trợ chuyên môn, hướng dẫn kỹ thuật của đơn vị chuyên trách.
a) Vệ sinh hộ gia đình và khu vực công cộng: Triển khai, nhân rộng phong trào cộng đồng xây dựng nông thôn mới và vệ sinh môi trường nông thôn hướng tới thay đổi nhận thức, hành vi vệ sinh của người dân, tăng tỷ lệ hộ gia đình xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, góp phần đạt được mục tiêu “Một Việt Nam không còn phóng uế bừa bãi” vào năm 2025. Quy định “tỷ lệ hộ gia đình nông thôn, trường học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh được xây dựng và quản lý sử dụng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn” trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở cấp tỉnh, huyện, xã. Ứng dụng và phổ biến các giải pháp công nghệ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh đơn giản, phù hợp tập quán địa phương và khả năng chi trả của người dân; hỗ trợ kỹ thuật xây dựng, quản lý sử dụng công trình vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh công cộng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn; tiếp cận đồng bộ dịch vụ vệ sinh an toàn gắn với truyền thông thay đổi hành vi và phát triển thị trường.
b) Thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt: Xây dựng lộ trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư tập trung đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; quy định tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn tập trung trong chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở cấp tỉnh, huyện, xã. Thí điểm áp dụng các mô hình công nghệ thu gom và xử lý nước thải chi phí thấp, hạn chế hóa chất, sử dụng năng lượng tái tạo, ít phát sinh chất thải thứ cấp phù hợp với đặc điểm và quy mô khu dân cư nông thôn tập trung. Huy động các nguồn lực xã hội hóa tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận hành hệ thống thu gom và xử lý nước thải, nhất là nguồn lực ngoài ngân sách thông qua áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp trong sử dụng đất, thuế, phí, lệ phí, thủ tục hành chính, kinh phí đầu tư và sau đầu tư.
c) Xử lý chất thải chăn nuôi: Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật và khuyến khích áp dụng các giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi thân thiện với môi trường, phù hợp với xu hướng phát triển nông nghiệp tuần hoàn, đảm bảo vệ sinh môi trường; quản lý chất thải chăn nuôi đảm bảo đúng quy định, không làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, không gây ô nhiễm môi trường. Hộ chăn nuôi, chủ trang trại chăn nuôi chịu trách nhiệm xử lý chất thải chăn nuôi đảm bảo đúng quy định. Thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ người dân xây dựng chuồng trại họp vệ sinh và xử lý chất thải chăn nuôi.
Đẩy mạnh công tác ứng dụng khoa học - công nghệ, công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện với môi trường, công nghệ đơn giản, giá thành phù hợp với khả năng chi trả của người dân; tận dụng nguyên vật liệu tại địa phương trong xây dựng công trình, bảo đảm chất lượng, kỹ thuật, mỹ quan và cảnh quan công trình. Từng bước mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá mạng lưới cấp nước sạch nông thôn tập trung, ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát nguồn nước, chất lượng nước, thực hiện số hóa, tự động hóa công tác quản lý vận hành và bảo vệ công trình; quản lý hiệu quả nhu cầu sử dụng nước trong sinh hoạt. Thu gom, xử lý và trữ nước mưa đảm bảo chất lượng.
6. Hợp tác với các cơ quan Trung ương, các tỉnh khác và hợp tác quốc tế:
Các sở ngành, địa phương, đơn vị liên quan tăng cường phối hợp, trao đổi học hỏi kinh nghiệm cùng cấp với các sở, ngành, địa phương trong và ngoài tinh; tham khảo, trao đổi xin ý kiến, đề xuất với các cơ quan Trung ương; trong đó ưu tiên các hoạt động hợp tác trong nghiên cứu khoa học ứng dụng, mô hình thực tế đã phát huy hiệu quả trong công tác bảo đảm cấp nước sạch, và vệ sinh môi trường nông thôn; từ đó rút ra những bài học, kinh nghiệm, mô hình để ứng dụng vào hoạt động cấp nước của địa phương, ngành mình. Chủ động phân phối, điều hòa chia sẻ nguồn nước giữa các địa phương trên địa bàn tỉnh. Tăng cường chia sẻ thông tin, trao đổi kinh nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến với các tổ chức quốc tế, các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh; tranh thủ sự hỗ trợ nguồn lực, khoa học, công nghệ, trang thiết bị của các quốc gia, tổ chức quốc tế trong cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn, nhất là các chương trình, dự án cấp nước, vệ sinh nông thôn ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn; tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong tỉnh liên danh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất, cung ứng các vật tư, thiết bị cung cấp nước sạch và vệ sinh, hỗ trợ vận hành mô hình quản lý phù hợp với điều kiện của địa phương.
Ưu tiên nguồn lực từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn nước ngoài, nguồn vốn xã hội hóa, đặc biệt là nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia (xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giảm nghèo) và các chương trình, dự án khác có mục tiêu về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn. Thu hút nguồn lực của các thành phần kinh tế xã hội, huy động sự tham gia, đóng góp của người dân trong đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình cấp nước, vệ sinh môi trường nông thôn và hỗ trợ hoạt động cấp nước quy mô hộ gia đình; thực hiện cho vay vốn đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình cấp nước tập trung, cấp nước quy mô hộ gia đình và công trình vệ sinh môi trường nông thôn thông qua chính sách tín dụng đầu tư của nhà nước, chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, đặc biệt tại các khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của hạn hán, thiếu nước, ô nhiễm nguồn nước.
Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng cho lực lượng quản lý, vận hành công trình cấp nước nông thôn tập trung; ưu tiên đội ngũ quản lý, vận hành mô hình công trình cộng đồng quản lý; tăng cường năng lực cho lực lượng quản lý ở cơ sở trong công tác lập kế hoạch, quản lý, giám sát, đánh giá hoạt động cấp nước và vệ sinh.
Cập nhật và thực hiện bộ chỉ số theo dõi đánh giá nước sạch nông thôn; xây dựng cơ chế quản lý, khai thác, chia sẻ cơ sở dữ liệu về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn; thực hiện giám sát chất lượng nước đảm bảo quy chuẩn; báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước, xả chất thải, nước thải không đúng quy định; huy động sự tham gia, giám sát của cộng đồng và người dân trong hoạt động cấp nước và vệ sinh, đặc biệt là công tác bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường.
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch này từ nguồn ngân sách nhà nước, được bố trí dự toán hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Hàng năm, căn cứ nội dung Kế hoạch và tình hình thực tế, các sở, ngành, địa phương chủ động xây dựng dự toán kinh phí thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả Kế hoạch Chiến lược quốc gia nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch ở các công trình cấp nước tập trung nông thôn; tổ chức thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về nước sạch và vệ sinh nông thôn; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn nông thôn; tổ chức các hoạt động hưởng ứng tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh nông thôn hàng năm nhằm tuyên truyền, phố biên, nâng cao nhận thức của cộng đồng về nước sạch nông thôn; cập nhật và thực hiện Bộ chỉ số theo dõi - đánh giá nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Rà soát, hướng dẫn thực hiện các quy định của Luật Tài nguyên nước (về lập thủ tục, hồ sơ đăng ký hoặc cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho các công trình cấp nước sạch nông thôn thuộc đối tượng phải thực hiện; xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt). Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra và xử lý các vi phạm hành lang bảo vệ nguồn nước, xả thải gây ô nhiễm nguồn nước và các quy định trong công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước của địa phương: bao gồm các giải pháp, phương án đầu tư, công việc cụ thể nhằm bảo đảm tiêu thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải, nâng cao độ bao phủ dịch vụ và cải thiện chất lượng dịch vụ.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt; Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình và công trình vệ sinh công cộng, vệ sinh cá nhân.
Tổ chức kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy chuẩn chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt; tổ chức thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng, thay đổi hành vi vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân, cấp nước và vệ sinh trạm y tế.
Tổ chức và thực hiện nhiệm vụ cấp nước, vệ sinh trong trường học và các nhiệm vụ, giải pháp khác để đạt được mục tiêu của Kế hoạch theo chức năng quản lý nhà nước được giao. Chỉ đạo các trường học, cơ sở giáo dục truyền thông, lồng ghép các chương trình giáo dục về sử dụng nước sạch, vệ sinh vào chương trình dạy học chính khóa và các hoạt động ngoài giờ; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu liên quan đến chủ đề nước sạch, vệ sinh trong trường học.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
Theo chức năng nhiệm vụ tham mưu, đề xuất cân đối, phân bổ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để thực hiện các mục tiêu, giải pháp của Kế hoạch này theo quy định.
7. Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng:
Chủ trì, phối hợp với các địa phương, các sở, ngành có liên quan tham mưu, đề xuất các chính sách tín dụng hỗ trợ để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch đảm bảo theo đúng quy định hiện hành.
8. Các sở, ngành khác có liên quan:
Theo chức năng quản lý nhà nước và nhiệm vụ được giao đề xuất, xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch này.
9. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện các giải pháp nêu trong Kế hoạch theo thẩm quyền thuộc địa phương quản lý; quản lý thực hiện nội dung quy hoạch tổng thể cấp nước sạch và vệ sinh môi trường trong quy hoạch của địa phương. Đề xuất hoặc thực hiện xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý, bảo vệ công trình cấp nước trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý. Định kỳ thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm về cấp nước. Tổ chức quản lý, giám sát các hoạt động về cung cấp nước sạch, thu gom và xử lý rác thải, nước thải. Quản lý công tác bảo vệ môi trường, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn.
(Các sở ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu được phân công tại Phụ lục đính kèm tại Kế hoạch này).
10. Chế độ thông tin, báo cáo:
Định kỳ, trước ngày 30 tháng 10 hàng năm, Chính quyền địa phương các cấp, các sở ngành, đơn vị có liên quan tiến hành đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ mức độ hoàn thành nhiệm vụ, đề xuất các giải pháp và gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
STT |
Nội dung, hoạt động thực hiện |
Cơ quan chủ trì thực hiện |
Cơ quan phối hợp thực hiện |
Sản phẩm |
Thời gian bắt đầu |
Thời gian kết thúc |
I |
TỔ CHỨC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC |
|
|
|
|
|
1 |
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Chiến lược |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Cuộc họp, hội nghị, bản tin, tài liệu |
2023 |
2025 |
2 |
Tổ chức phát động Tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn hàng năm và triển khai các hoạt động hưởng ứng |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Hội nghị, các hoạt động hưởng ứng |
Hàng năm |
|
3 |
Thực hiện hoạt động giáo dục, truyền thông để tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách; thay đổi hành vi, thói quen; sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân; hướng dẫn người dân chủ động tích, trữ nước để sử dụng trong mùa khô, thời gian hạn hán, ngập lụt. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Các hoạt động, lớp tập huấn, cuộc họp, bản tin, tài liệu |
Hàng năm |
|
4 |
Đa dạng loại hình truyền thông, kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ thông tin, tập trung vào vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Các hoạt động, lớp tập huấn, cuộc họp, bản tin, tài liệu |
Hàng năm |
|
II |
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH |
|
|
|
|
|
1 |
Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về nước sạch và vệ sinh nông thôn trên địa bàn: cơ chế, chích sách đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút doanh nghiệp đầu tư cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Nghị quyết, Quyết định |
2023 |
2025 |
2 |
Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh. |
Sở Y tế |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan. |
Quyết định |
2022 |
2023 |
III |
ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN |
|
|
|
|
|
1 |
Huy động, lồng ghép các nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, sửa chữa các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Dân tộc; UBND các huyện, thành phố |
Quyết định |
Hàng năm |
2025 và các năm tiếp theo |
2 |
Kiểm tra, đánh giá công tác đầu tư, quản lý, vận hành các công trình cấp nước sạch nông thôn. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thành phố |
Kiểm tra, báo cáo |
Hàng năm |
|
3 |
Thẩm định phương án giá nước do các đơn vị cấp nước lập, tham mưu UBND tỉnh quyết định giá nước, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hỗ trợ giá nước (nếu có). |
Sở Tài chính |
Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố |
Quyết định |
Theo đề xuất của đơn vị cấp nước |
|
4 |
Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách để thực hiện Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan. |
Sở Tài chính |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Kế hoạch |
Hàng năm |
|
IV |
CẤP NƯỚC HỘ GIA ĐÌNH |
|
|
|
|
|
1 |
Cho vay vốn để hộ gia đình đầu tư xây dựng bể trữ nước và các hình thức trữ nước khác phù hợp với đặc thù vùng, miền để đảm bảo nhu cầu nước sinh hoạt. |
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh |
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Kế hoạch |
Hàng năm |
|
2 |
Hướng dẫn kiểm tra, giám sát chất lượng nước quy mô hộ gia đình. Hỗ trợ kỹ thuật hướng dẫn sử dụng vật liệu thu, xử lý, trữ nước an toàn hộ gia đình. |
Sở Y tế |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Tài liệu hướng dẫn, báo cáo |
Hàng năm |
|
3 |
Thí điểm áp dụng trạm (ki ốt) cung cấp nước uống trực tiếp cho cụm dân cư, trường học trong trường hợp khẩn cấp do ảnh hưởng của thiên tai dịch bệnh. Hướng dẫn về quy định vật tư, thiết bị áp dụng trong công trình cấp nước quy mô hộ gia đình; trách nhiệm của các đơn vị cung cấp vật tư, thiết bị. |
Sở Y tế |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Chương trình, Tài liệu hướng dẫn, báo cáo |
Hàng năm |
|
V |
CẤP NƯỚC AN TOÀN VÀ THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU |
|
|
|
|
|
1 |
Đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Kế hoạch cấp nước an toàn đảm bảo ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và các đơn vị liên quan |
Kế hoạch, tài liệu hướng dẫn, báo cáo |
Hàng năm |
|
2 |
Nâng cao năng lực xét nghiệm chất lượng nước, đầu tư xây dựng phòng thí nghiệm và thiết bị xét nghiệm hiện đại phục vụ công tác nội, ngoại kiểm chất lượng nước. |
Sở Y tế |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Tài liệu hướng dẫn, báo cáo |
Hàng năm |
|
4 |
Xây dựng kế hoạch chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu do ảnh hưởng của thiên tai, hạn hán; đảm bảo duy trì tối thiểu nguồn cấp nước sinh hoạt trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh. |
UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc |
Các đơn vị được giao quản lý, vận hành công trình cấp nước |
Kế hoạch, báo cáo |
Hàng năm |
|
VI |
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC |
|
|
|
|
|
1 |
Rà soát, đánh giá tình hình hoạt động các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung, đề xuất giải pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả hoạt động các công trình. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Số liệu, báo cáo |
Hàng năm |
|
2 |
Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật quản lý, vận hành, khai thác công trình cho tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Các hoạt động, lớp tập huấn, bản tin, tài liệu |
Hàng năm |
|
3 |
Huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý vận hành và bảo vệ công trình cấp nước, bảo vệ nguồn nước, công trình thu gom nước thải sinh hoạt theo phương châm "Dân biết, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng" với hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật của các đơn vị chuyên trách. |
UBND các huyện, thành phố |
UBND các xã |
Cuộc họp, bản tin, tài liệu |
Hàng năm |
|
VII |
VỆ SINH NÔNG THÔN |
|
|
|
|
|
1 |
Về vệ sinh hộ gia đình và khu vực công cộng |
|
|
|
|
|
a |
Triển khai, nhân rộng phong trào cộng đồng không phóng uế bừa bãi, hướng tới thay đổi nhận thức, hành vi vệ sinh của người dân, tăng tỷ lệ hộ gia đình xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, góp phần đạt được mục tiêu “Một Việt Nam không còn phóng uế bừa bãi" vào năm 2025. |
Sở Y tế |
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Tài liệu tuyên truyền, bản tin |
Hàng năm |
|
b |
Ứng dụng và phổ biến các giải pháp công nghệ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh đơn giản, phù hợp tập quán địa phương và khả năng chi trả của người dân; hỗ trợ kỹ thuật xây dựng, quản lý sử dụng công trình vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh công cộng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn; tiếp cận đồng bộ dịch vụ vệ sinh an toàn gắn với truyền thông thay đổi hành vi và phát triển thị trường |
Sở Y tế |
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Công nghệ, giải pháp, tài liệu hướng dẫn, bản tin |
Hàng năm |
|
2 |
Về chăn nuôi |
|
|
|
|
|
a |
Xây dựng tài liệu kỹ thuật hướng dẫn việc thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Tài liệu hướng dẫn |
2023 |
2025 |
b |
Tăng cường quản lý, kiểm tra, xử lý các hoạt động liên quan đến việc thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Cuộc họp, kết quả kiểm tra, báo cáo |
Hàng năm |
|
3 |
Về nước thải sinh hoạt |
|
|
|
|
|
a |
Xây dựng lộ trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư tập trung đảm bảo phù hợp với quy hoạch và đồng bộ với kết cấu hạ tầng nông thôn; quy định tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn tập trung trong chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở cấp tỉnh, huyện, xã. |
Sở Xây dựng |
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Kế hoạch, đề án, tài liệu hướng dẫn |
Hàng năm |
|
b |
Thí điểm áp dụng các mô hình công nghệ thu gom và xử lý nước thải chi phí thấp, hạn chế hóa chất, sử dụng năng lượng tái tạo, ít phát sinh chất thải thứ cấp phù hợp với đặc điểm và quy mô khu dân cư nông thôn tập trung. |
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
UBND nhân dân cấp xã |
Tài liệu, đề án, báo cáo |
2023 |
2025 |
3 |
Huy động các nguồn lực tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận hành hệ thống thu gom và xử lý nước thải nhất là nguồn lực ngoài ngân sách thông qua áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp trong sử dụng đất, thuế, phí, lệ phí thủ tục hành chính, kinh phí đầu tư và sau đầu tư. |
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
UBND cấp xã |
Kế hoạch, đề án, báo cáo |
2023 |
2025 |
VIII |
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ |
|
|
|
|
|
1 |
Triển khai, vận hành hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước của tỉnh Lâm Đồng |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Công nghệ, giải pháp |
Hàng năm |
|
2 |
Nghiên cứu, áp dụng công nghệ xử lý nước, thu gom, xử lý và trữ nước mưa đảm bảo chất lượng, công nghệ xử lý nước hộ gia đình. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Công nghệ, giải pháp |
Hàng năm |
|
IX |
HỢP TÁC QUỐC TẾ |
|
|
|
|
|
1 |
Tranh thủ sự hỗ trợ nguồn lực, khoa học, công nghệ, trang thiết bị của các quốc gia, tổ chức quốc tế trong cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn, nhất là các Chương trình, Dự án cấp nước, vệ sinh nông thôn ứng phó thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Tiếp nhận tài trợ, đầu tư |
Hàng năm |
|
X |
NGUỒN NHÂN LỰC |
|
|
|
|
|
1 |
Tăng cường năng lực cho lực lượng quản lý ở địa phương trong công tác lập kế hoạch, quản lý, giám sát, đánh giá hoạt động cấp nước nông thôn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Tài liệu hướng dẫn |
Hàng năm |
|
2 |
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng cho lực lượng quản lý và vận hành công trình cấp nước nông thôn tập trung. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Tài liệu hướng dẫn |
Hàng năm |
|
XI |
TỔ CHỨC GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ |
|
|
|
|
|
1 |
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Tài liệu, báo cáo |
Hàng năm |
|
2 |
Tổng hợp cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về nước sạch nông thôn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và các đơn vị liên quan |
Số liệu, báo cáo |
Hàng năm |
|
3 |
Tổng hợp cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về vệ sinh nông thôn |
Sở Y tế |
UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và các đơn vị liên quan |
Số liệu, báo cáo |
Hàng năm |
|
4 |
Tăng cường công tác giám sát chất lượng nước. |
Sở Y tế |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Kết quả kiểm tra chất lượng nước, báo cáo |
Hàng năm |
|
5 |
Thanh tra, kiểm tra; xử lý hành vi vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước, xả chất thải không đúng quy định; huy động sự tham gia giám sát của cộng đồng và người dân trong công tác bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường. |
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thành phố |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan |
Tài liệu, báo cáo |
Hàng năm |
|