ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày
02 tháng 5 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 09/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2013
Thực hiện Kế hoạch
số 39/KH-BCĐ138/CP ngày 07/3/2013 của Ban chỉ đạo thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm của
Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số
09/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm năm 2013, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ MỘT SỐ
CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Mục tiêu, yêu cầu:
1.1. Nâng cao hiệu quả, trách nhiệm của chính quyền các cấp trong lãnh đạo, chỉ đạo, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị, sự tham gia tích cực của các cấp, các ngành, đoàn thể, các tầng lớp nhân dân trong trong công tác phòng, chống tội phạm
nhằm làm chuyển
biến cơ bản về
nhận thức và hành
động, tạo sự chuyển biến tích cực, mạnh mẽ trong công tác phòng, chống tội phạm, công tác xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự, phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô.
1.2. Phát huy vai trò nòng cốt, xung kích của các
cơ quan bảo vệ pháp luật, chủ động
phòng ngừa, kiềm chế sự gia tăng của các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, nhất là các loại
tội phạm có tổ chức; tội phạm hoạt động theo kiểu xã hội đen; tội phạm kinh tế trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng; quản
lý đất đai; tội phạm mua bán, vạn chuyển ma tuy xuyên quốc gia; tội phạm sử dụng công
nghệ cao...nâng cao tỷ lệ điều tra khám phá án; chấp hành nghiêm pháp luật, không để xảy ra oan sai, nghiêm trọng; xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ án trọng
điểm, phức tạp, gây bức xúc trong xã hội.
1.3. Quá trình thực hiện phải có sự phối hợp đồng bộ giữa
các cấp, các ngành, đồng thời xác
đinh rõ, cụ thể nội dung công việc, phân công trách nhiệm
cụ thể cho từng sở, ban, ngành, đoan thể, UBND
các cấp., .để đảm
bảo việc tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch được nghiêm túc, đạt hiệu
quả cao nhất.
2. Một số mục tiêu, chi tiêu công tác cụ thể:
2.1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả điều tra, khám phá xử lý các vụ
án nhất là đối với các loại tội phạm nguy hiểm gây hậu quả rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; phấn đấu đạt tỷ
lệ điều tra, khám phá
các vụ án trên 70%, trong đó các vụ án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng
đạt trên 90%;
2.2. Triệt phá 1.000 ổ nhóm tội phạm
hình sự, 500 ổ cờ bạc, 180 ổ mại dâm; Điều tra, khám phá xử lý hình sự 2.500 vụ
tội phạm về ma túy trong đó 40% số vụ là tội mua bán, vận
chuyển trái phép chất ma túy; Phát hiện, khám phá 1.300 vụ vi phạm và phạm tội
về môi trường. Không để hình thành các băng nhóm tội phạm có tổ chức hoạt động
theo kiểu “xã hội đen”. Giảm từ 3% - 5% các loại tội phạm xâm hại trẻ em; tội phạm nghiêm trọng
trong độ tuổi vị thành niên so với năm 2012.
2.3. Chủ động phòng ngừa, điều tra xử lý các loại tội phạm về kinh tế, tham nhũng trong các ngành, lĩnh vực trọng điểm; phát hiện, ngăn chặn
kịp thời các vụ án kinh tế, không để
thất thoát tài sản lớn; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về
môi trường. Hạn chế phát sinh đối tượng truy nã mới; truy bắt, vận động đầu thú trên 40% - 60% số đối
tượng truy nã mới phát sinh, 30% số đối tượng truy nã hiện hành. Tập trung chuyển hóa địa
bàn trọng điểm về ANTT.
2.4. Giảm từ 2% đến 3% tỷ lệ tái
phạm tội trong số phạm nhân được đặc xá, mãn hạn tù, ít nhất 80% số đối tượng vi phạm
pháp luật hình sự, người được đặc xá tha tù, được các tổ chức, đoàn thể xã hội
bảo lãnh, giúp đỡ, cảm hóa, giáo dục tiến bộ tại cộng đồng dân cư.
2.5. Giảm tỷ lệ số vụ Viện kiểm
sát trả lại hồ sơ so với năm trước (năm 2012 chiếm 1,2% tổng số vụ thụ lý điều tra). Giảm ít nhất 1% số người
tạm giữ hình sự sau đó chuyển xử lý hành chính vì hành vi không cấu thành tội phạm so với năm 2012.
Giảm số đối tượng bị tạm giữ, tạm
giam chết thuộc trách nhiệm quản lý của Nhà tạm giữ, Trại
tạm giam; cơ bản khắc phục tình trạng tạm giữ, tạm giam chung người trong cùng
vụ án, người chưa thành niên với người thành niên.
II. NỘI DUNG CÔNG TÁC TRỌNG
TÂM
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
1.1. Tập trung chỉ đạo cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp
thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm
phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong công tác đảm bảo TTATXH, thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 37/2012/QH13 của Quốc
Hội về công tác phòng chống vi phạm pháp luật và tội phạm.
Sơ kết 03 năm và đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”; sơ kết 05 năm Chỉ
thị số 21-CT/TW của Bộ Chính trị về “Tiếp tục tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới”. Quán triệt và
triển khai có hiệu quả 03 Chương trình Quốc gia phòng, chống
tội phạm, phòng chống ma túy, phòng chống mua bán người giai đoạn 2012-2015; Chiến lược
quốc gia phòng chống và kiểm soát ma
túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Các cấp ủy Đảng,
chính quyền đưa nội dung nhiệm vụ công tác phòng, chống tội phạm vào Nghị quyết, chương trình, Kế
hoạch năm 2013 để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.
Đồng thời coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
trong công tác xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương và là tiêu chí để đánh giá hiệu quả,
chất lượng hoạt động của cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ
chức chính trị.
1.2. Nâng cao trách nhiệm cá nhân
của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp trong công tác phòng, chống tội phạm,
đặc biệt là ở cấp cơ sở xã, phường, thị trấn, khu dân cư.
1.3. Tích cực đẩy mạnh phối kết hợp
liên ngành, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị trong công tác phòng, chống tội phạm. Nâng cao hiệu quả phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; củng
cố xây dựng thế trận an ninh nhân
dân, nhất là ở các tuyến, địa bàn phức tạp, địa bàn giáp ranh; Chú trọng lồng
ghép Chương trình phòng, chống tội phạm gắn với các phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Xây dựng gia
đình văn hóa, đơn vị văn hóa”, “khu
dân cư văn hóa”.
1.4. Kiện toàn Ban chỉ đạo phòng,
chống tội phạm các cấp theo sự chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ; đánh giá, kiến nghị kiện toàn nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ làm công tác thường trực, quản lý, điều hành thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm từ thành phố đến
cấp quận, huyện, xã, phường, thị trấn.
1.5. Tiếp tục chỉ đạo 10 phường,
xã trọng điểm phức tạp về an ninh trật tự, tập trung đầu
tư, giải quyết, chuyển hóa địa bàn thành địa bàn không có tội phạm hoặc giảm đến mức thấp nhất, từ đó rút
kinh nghiệm, nhân rộng
2. Công tác giáo dục, tuyên
truyền, phòng ngừa tội phạm:
2.1 Tăng cường, đổi mới nội dung, hình thức phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh
Tổ quốc; công tác tuyên truyền, giáo dục phòng ngừa tội phạm
cho phù hợp với điều kiện về kinh tế
- xã hội, đặc điểm dân
cư của từng đối tượng, vùng, miền, gắn với các phong trào thi đua yêu nước
khác, nhất là phong trào “Xây dựng nông thôn mới”... Triển khai có hiệu quả Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Trưởng Bộ Công an quy định về khu
dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”.
Kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong phòng, chống tội phạm; có chính sách hỗ trợ thỏa đáng đối với tập thể, cá nhân bị thương, hy sinh, hoặc bị
thiệt hại về tài sản khi tham gia phòng, chống tội phạm.
2.2. Đẩy manh
công tác vận động quần chúng tham gia phong trào phòng ngừa,
đấu tranh chống tội phạm và vi phạm
pháp luật ngay từ gia đình, cộng đồng dân cư theo hướng tự
quản, tự phòng, tự bảo đảm an ninh trật tự. Duy trì và nhân rộng mô hình có hiệu
quả như: Phong trào quần chúng tố giác tội phạm; quản lý giáo dục, giúp đỡ người
lầm lỗi tại cộng đồng dân cư; phong
trào tự phòng, tự quản.. .Tổ chức các hoạt động tuần tra nhân dân trên các tuyến,
địa bàn trọng điểm về an ninh trật tự.
2.3. Nâng cao năng lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về an ninh, trật tự,
nhất là trên các lĩnh vực: TT, ATGT, TTĐT; phòng cháy chữa
cháy; quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện; quản lý vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ; quản lý dân cư...
2.4. Nâng cao chất lượng công tác
thi hành án hình sự, công tác giáo dục văn hóa, dạy nghề cho phạm nhân trong
các trại giam; thực hiện công tác đặc xá, tha tù; phối hợp
các cấp chính quyền, nhất là các cơ sở nhằm tăng cường quản lý, giáo dục
người đặc xá, chấp hành xong án phạt tù về địa phương, tạo
điều kiện để họ sớm tái hòa nhập cộng
đồng. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 35/KH-UBND ngày
21/3/2012 của ủy ban nhân dân Thành phố về thực hiện Nghị
định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính Phủ quy định các biện pháp bảo đảm
tái hòa nhập cộng đồng đối với người
chấp hành xong án phạt tù.
2.5. Tăng cường các hoạt động
phòng ngừa nghiệp vụ, gần với phòng ngừa xã hội, đẩy mạnh
công tác nghiên cứu chiến lược, dự báo tình hình tội phạm.
3. Công tác đấu tranh chống tội
phạm
3.1. Đầu tư
trang bị phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị nghiệp vụ phục vụ công tác, chiến đấu của cơ quan Cảnh sát điều tra các cấp; Tăng cường năng lực
phòng, chống tội phạm về môi trường,
các loại tội phạm sử dụng công nghệ cao.
3.2. Thường xuyên tổ chức các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm,
giải quyết các vấn đề phức tạp về tội phạm trên các tuyến, địa bàn trọng điểm, chuyển hóa các địa bàn phức tạp về tội phạm, trọng tâm
là đấu tranh với tội phạm có tổ chức,
không để hình thành tội phạm có tổ chức, hoạt động theo kiểu “xã hội đen”; tội phạm côn
đồ, hung hãn; các đường dây ma túy lớn; tội phạm kinh tế, tham nhũng, môi trường...;
xử lý nghiêm các trường hợp bảo kê cho tội phạm.
3.3. Nâng cao chất lượng, tỷ lệ điều tra, khám phá, xử lý các vụ phạm
pháp hình sự, đạt tỷ lệ đã để ra; tập trung điều tra, xử
lý nhanh các vụ án lớn, nghiêm trọng. Đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử
các vụ án đặc biệt, lớn, gây bức xúc trong dư luận; nâng cao chất lượng truy tố,
xét xử tội phạm, hạn chế tình trạng oan sai.
3.4. Tăng cường biên chế và bố trí đủ lực lượng cho cảnh sát phòng, chống tội phạm
nhất là đối với cấp quận, huyện, xã, phường, chú trọng các
phường xã, thị trấn trọng điểm về ANTT. Quan tâm củng cố,
xây dựng, bồi dưỡng lực lượng công an xã, bảo vệ dân phố, dân phòng nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật,
chuyên môn nhằm phát huy hiệu quả của các lực lượng này tại
cơ sở.
3.5. Đẩy mạnh
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về phòng, chống tội phạm. Các
nghiên cứu khoa học và công nghệ khoa học vào công tác
phòng, chống tội phạm.
4. Hợp tác quốc tế, hợp tác
liên tỉnh: Thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế và nghĩa vụ quốc tế trong phòng, chống tội
phạm. Tăng cường mở rộng quan hệ phối hợp với các tỉnh thành phố, đặc biệt là
các Tỉnh thành giáp ranh Hà Nội trên mọi phương diện trong công tác đấu tranh, phòng, chống tội phạm. Nâng cao hiệu quả công tác trao đổi thông tin, hoạt động phối hợp với các tỉnh, thành phố trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
5. Bố trí nguồn lực
5.1. Bố trí đảm
bảo nguồn vốn được bố trí đủ theo Kế
hoạch số 145/KH-UBND ngày 16/11/2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2013-2015 trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
5.2. Tăng cường quản lý, giám sát
và sử dụng có hiệu quả tất cả các nguồn kinh phí đầu tư cho công tác phòng, chống
tội phạm; chủ động phân cấp quản lý ngân sách phục vụ công tác phòng, chống tội phạm: Ngân sách Thành phố phục vụ thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, các chương trình, dự án của Thành phố. Ngân sách huy động của quận, huyện, xã, phường, thị trấn phục vụ nhiệm vụ mục tiêu và các hoạt động phòng, chống tội phạm của
địa phương.
5.3. Chủ động huy động và bố trí thêm nguồn lực từ ngân sách địa phương và nguồn
lực xã hội hóa công tác phòng, chống tội phạm.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công an Thành phố.
1.1. Là cơ quan thường trực chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu
cho Ủy ban nhân dân Thành phố tổ
chức triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị
quyết số 09/NQ-CP và Chương trình mục
tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm của Chính Phủ; chịu trách nhiệm theo dõi,
hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; định
kỳ tổng hợp báo cáo theo quy định.
1.2. Chủ trì triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án của Chương trình: “Đầu tư trang bị phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ
trợ, thiết bị nghiệp vụ phục vụ công tác chiến đấu của cơ quan
Cảnh sát điều tra các cấp”; “Tăng cường năng lực phòng, chống tội phạm về môi trường”; “Phòng, chống các loại tội phạm sử dụng công nghệ
cao”; “Tăng cường năng lực dạy nghề
cho phạm nhân trong trại tạm giam”; “Giám
sát, đánh giá thực hiện chương trình”.
1.3. Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ,
Công an các quận, huyện, thị xã tổ chức triển khai các mặt
công tác nghiệp vụ cơ bản; chủ động nắm chắc tình hình, đảm bảo thực hiện tốt công tác
quản lý địa bàn, quản lý đối tượng, kịp thời phát hiện, kiến nghị các cấp, các ngành khắc phục những sơ hở, thiếu sót trong quản lý xã hội,
quản lý kinh tế không để tội phạm lợi dụng.
1.4. Thường xuyên tổ chức mở các đạt cao điểm tấn
công trấn áp tội phạm; tập trung vào các tuyến, địa bàn,
lĩnh vực trọng điểm, các băng, ổ nhóm tội phạm có tổ chức, sử dụng vũ khí nóng,
tội phạm sử dụng công nghệ cao; tội phạm kinh tế, tham
nhũng, môi trường...nâng cao chất lượng, điều tra, khám phá, xử lý các vụ phạm pháp hình sự.
Phối hợp với các ngành chức năng, UBND các quận, huyện, thị
xã, UBND các phường, xã, thị trấn tăng cường công tác quản lý, giáo dục thanh
thiếu niên, cảm hóa, giáo dục người phạm tội, đối tượng tù
tha, đặc xá tại gia đình và cộng đồng dân cư.
2. Bộ tư lệnh Thủ đô: Phòng ngừa,
ngăn chặn tội phạm trong quân nhân. Chỉ đạo lực lượng chức năng thường xuyên có
kế hoạch phối hợp lực lượng trong
phòng, chống các loại tội phạm ở địa bàn nơi đơn vị đóng quân; quản lý chặt chẽ
vũ khí, công cụ hỗ trợ được cấp phát,
không để mất cắp,
thất lạc; chịu trách nhiệm kiểm tra
công tác quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng trong các ngành, các cơ
quan đơn vị và thu hồi các loại vũ khí quân dụng tàng trữ,
sử dụng trái phép. Phối hợp với công an Thành phố tiếp tục thực hiện Quyết định 107/QĐ-TTg, các quy chế phối hợp
giữa các lực lượng thuộc Công an Thành phố và Bộ Tư lệnh
Thủ đô về phòng, chống tội phạm.
3. Sở Tư pháp Thành phố.
3.1. Phối hợp với các sở, ngành rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
3.2. Tăng cường phổ biển giáo dục
pháp luật về phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội tại xã, phường, thị trấn. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn trợ
giúp pháp lý ở phường, xã; tổ chức rà soát, củng cố đội ngũ tuyên truyền viên,
hòa giải viên tại cơ sở góp phần hạn chế đến mức thấp nhất các tranh chấp, mâu
thuẫn là nguyên nhân phát sinh tội phạm ở cộng đồng dân cư; quản lý hướng dẫn,
xem xét thẩm định các hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, đăng ký được nuôi con nuôi nhằm phòng, chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp
thời định hướng công luận qua hoạt động giao ban báo chí. Chỉ đạo các cơ quan
thông tin đại chúng Thành phố đa dạng nội dung, hình thức tuyên truyền phòng,
chống tội phạm. Đẩy mạnh tuyên truyền, đấu tranh chống
tiêu cực, tham nhũng, vi phạm pháp luật; biểu dương khen
ngợi, khích lệ các mô hình, điển hình tiên tiến trong phòng, chống tội phạm.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Có
trách nhiệm quản lý giáo dục học sinh trong các trường học, đưa nội dung giáo dục
pháp luật và các quy định bảo vệ an ninh trật tự vào chương trình giáo dục phù
hợp cho từng cấp học. Chỉ đạo các đơn vị cơ sở triển khai kế hoạch phối hợp với
công an cơ sở tổ chức phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn xã hội
trong học sinh, sinh viên; phòng, chống bạo lực học đường, bảo vệ tốt ANTT bên
trong và ngoài nhà trường; Xây dựng cơ chế phối hợp quản lý giáo dục học sinh
giữa nhà trường, gia đình và chính quyền địa phương.
6. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:
Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hóa, dịch vụ
văn hóa và du lịch, tăng cường quản lý các hoạt động kinh doanh, dịch vụ văn
hóa, nhất là kinh doanh vũ trường; karaoke, quán bar ca nhạc,
không để hình thành các tụ điểm, điểm phức tạp về ma túy, mại dâm gây dư luận xấu
trong nhân dân. Phối hợp với các cơ quan chức năng, UBND
các cáp đẽ quản lý, hướng dân người nước ngoài đến tham
quan du lịch đảm bảo an toàn.
7. Cục Hải Quan, Sở Công thương
Thành phố: Tham mưu cho Ban Chỉ đạo 127 Thành phố triển khai, thực hiện kế hoạch,
chương trình phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại,
trốn thuế, vi phạm sở hữu công nghiệp trên địa bàn Thành
phố; Phối hợp với Công an Thành phố,
Chi cục quản lý thị trường Thành phố và các ngành hữu quan
kiểm tra chặt chẽ, kiên quyết ngăn chặn nâng cao hiệu quả đấu tranh chống buôn
lậu và gian lận thương mại...
8. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
Chủ trì cùng các sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất UBND thành phố ban hành qui định về chế độ, chính sách đối với những người có công, bị
thương, phơi nhiễm HIV, hy sinh trong phòng, chống tội phạm; triển khai các dự
án đầu tư, nâng cấp các Trung tâm chữa bệnh GDLĐXH, và quản lý sau cai; xây dựng
cơ chế quản lý giáo dục, giúp đỡ, tạo việc làm cho người sau cai ở cộng đồng.
9. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài Chính: Phối hợp với Công an Thành phố tổ chức quản lý Chương
trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống tội phạm; bố trí đủ kinh phí thực hiện các
Dự án của chương trình. Hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng quy định, chế độ định
mức, theo các Thông tư, Nghị định để thực hiện đúng chương trình mục tiêu,
tránh lãng phí.
10. Đề nghị ủy ban Mặt trận Tổ quốc
thành phố
- Phối hợp với
Công an Thành phố và các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết liên tịch,
Chương trình phối họp hành động về phòng, chống tội phạm;
- Chủ trì, xây dựng, triển khai Dự
án 6 “Tăng cường công tác giáo dục, truyền thông và giám
sát đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
phòng, chống tội phạm” trên địa bàn
Thành phố Hà Nội.
- Phát động toàn dân tham gia
phòng ngừa, phát hiện tố giác tội phạm, cảm hóa giáo dục,
cải tạo người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cư lồng ghép với cuộc vận động “Đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, “Xây
dựng khu dân cư, phường xã không có tội phạm, không có tệ nạn
và tội phạm ma túy”. Tổ chức sơ kết mô hình chỉ đạo điểm về phòng, chống tội phạm.
11. Đề nghị Hội Liên Hiệp phụ nữ, Hội Cựu Chiến binh, Hội Nông dân,
Liên đoàn lao động, Hội Nông dân Thành phố: Phối hợp với
Công an thành phố tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình hành động, nghị
quyết liên tịch đã ký kết về phòng,
chống tội phạm. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, vận động cán bộ hội viên, quần chúng nhân
dân tích cực tham gia công tác phòng, chống tội phạm; xây dựng nhân rộng các mô
hình, điển hình tiên tiến về phòng, chống tội phạm trong
các cấp hội, đoàn thể. Duy trì và củng cố các hoạt động thu hút cán bộ, hội
viên tham gia phòng, chống tội phạm.
12. Đề nghị
Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân thành phố: Tập trung chỉ đạo làm tốt chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị, gắn hiệu quả công tác của ngành với hiệu quả công
tác phòng, chống tội phạm. Thực hiện tốt các nghị quyết
của Đảng, Quốc hội, và Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác Tư pháp và cải
cách tư pháp.
- Phối hợp với cơ quan điều tra giải quyết các vụ
án trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự để đưa ra truy tố xét xử; Chỉ đạo Viện
Kiểm sát nhân dân, Tòa an nhân dân các quận, huyện, thị xã khẩn trương đưa ra
truy tố, xét xử nghiêm minh các vụ án gây bức xúc dư luận quần chúng. Tăng cường
tổ chức các phiên tòa xét xử án điểm, xử lưu động tại nơi xảy ra vụ án nhằm
tuyên truyền, giáo dục nâng cao hiểu biết về pháp luật trong nhân dân và răn đe
phòng ngừa tội phạm.
- Tập trung thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ thực
hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp theo đó: Chỉ đạo thực hiện tốt
các biện pháp nhằm “Tăng cường trách nhiệm công tố với hoạt động điều tra”,
“Nâng cao chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa”; kiểm sát chặt
chẽ việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm căn cứ khởi tố vụ án, khởi tố bị
can.
- Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng giải
quyết, xét xử các vụ án hình sự đảm bảo không để quá hạn luật định, phấn đấu
không để xảy ra việc kết án oan người không có tội và bỏ lọt tội phạm; hạn chế
tới mức thấp nhất các bản án, quyết định bị, hủy, sửa do lõi chủ quan của thẩm
phán.
- Thực hiện hiệu quả công tác thống kê hình sự,
thống kê tội phạm phục vụ công tác dự báo tình hình, đề ra chủ trương chính
sách trong phòng, chống tội phạm phù hợp với tình hình mới.
13. Các Sở, ban, ngành thành viên Ban chỉ đạo
197/TP: Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội
phạm trong tình hình mới; theo chức năng nhiệm vụ được giao thực hiện nghiêm
túc Luật phòng, chống tham nhũng và luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
thường xuyên giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống, tuyên truyền phổ biến
pháp luật, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, phòng, chống tội phạm và các tệ nạn
xã hội cho cán bộ tại cơ quan, đơn vị mình; nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước
trên các lĩnh vực, tăng cường kỷ cương phép nước. Chủ động tham gia đấu tranh
phòng, chống tội phạm thuộc lĩnh vực ngành phụ trách.
14. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã:
Quán triệt, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của
Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội
phạm trong tình hình mới; Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư về
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc trong tình hình mới”, Nghị quyết 09/CP và Chương trình mục tiêu Quốc gia
phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012 – 2015; Chương trình hành động số
11-CTr/TU ngày 7/3/2011, Kế hoạch số 59/KH-UBND của UBND Thành phố về thực hiện
Chỉ thị 48 của Bộ Chính trị. Các cấp ủy Đảng, chính quyền đưa nội dung nhiệm vụ
công tác phòng, chống tội phạm vào nghị quyết, chương trình, kế hoạch để lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện. Đồng thời, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
trong công tác xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương
và là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả, chất lượng hoạt động của cấp ủy Đảng,
chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội.
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương và
các nội dung chỉ đạo nêu trên để xây dựng kế hoạch thực hiện, tập trung đấu
tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, phục vụ phát triển kinh tế xã hội ở địa
phương.
Để thực hiện mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ trên,
UBND Thành phố yêu cầu các cấp, các ngành, cơ quan đơn vị chủ động xây dựng kế
hoạch cụ thể thực hiện tốt các nhiệm vụ; định kỳ (6 tháng, 01 năm, hoặc đột xuất)
sơ kết, tổng kết và gửi báo cáo về UBND Thành phố (qua PV11 – Công an Thành phố)
để tổng hợp báo cáo Bộ Công an, Chính phủ theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Khanh
|