Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP, Nghị quyết 05-NQ/TW và Nghị quyết 24/2016/QH do tỉnh Bắc Ninh ban hành

Số hiệu 72/KH-UBND
Ngày ban hành 28/03/2017
Ngày có hiệu lực 28/03/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Nguyễn Tử Quỳnh
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 72/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 28 tháng 3 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 27/NQ-CP NGÀY 21/02/2017 CỦA CHÍNH PHỦ, NGHỊ QUYẾT SỐ 05-NQ/TW NGÀY 01/11/2016 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TƯ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 24/2016/QH NGÀY 08/11/2016 CỦA QUỐC HỘI

Thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết số 24/2016/QH ngày 08/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020, Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 27/12/2016 của Tỉnh ủy Bắc Ninh về thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tập trung sự chỉ đạo, tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả ở tất cả các Sở, ban, ngành, các cấp chính quyền và toàn thể nhân dân trong tỉnh cùng cả nước thực hiện có hiệu quả một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của kinh tế tỉnh Bắc Ninh và kế hoạch cơ cấu lại kinh tế tỉnh giai đoạn 2016-2020.

2. Yêu cầu

- Xác định rõ trách nhiệm các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở trong việc triển khai thực hiện các chính sách nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của kinh tế tỉnh Bắc Ninh và kế hoạch cơ cấu lại kinh tế tỉnh giai đoạn 2016-2020.

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách để tập trung thực hiện những mục tiêu nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của kinh tế tỉnh Bắc Ninh và kế hoạch cơ cấu lại kinh tế tỉnh giai đoạn 2016-2020.

- Việc tổ chức thực hiện phải được triển khai đồng bộ, cụ thể các chính sách kinh tế đảm bảo ổn định và tạo sự chuyển biến tích cực của kinh tế tỉnh Bắc Ninh.

3. Một số mục tiêu cụ thể

Mục tiêu tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của kinh tế tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2020 cụ thể là:

- Tiếp tục củng cố vững chắc nền tảng kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2016-2020 từ 10,5-11,5%/năm. Đến năm 2020: GDP bình quân đầu người năm 2020 (giá hiện hành) đạt 198 triệu đồng (khoảng 9.000 USD); thu ngân sách trên địa bàn tỉnh tăng bình quân khoảng 11,6%/năm, tăng cường quản lý chi ngân sách địa phương, đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, tiết kiệm và thiết thực, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, xử lý các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách phát sinh.

- Giai đoạn 2016-2020, mỗi năm có khoảng 30-35% doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân năm sau cao hơn năm trước.

- Đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo là 70%; tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn vào năm 2020: 80-85%. Cơ cấu lao động đến năm 2020 là: công nghiệp - xây dựng chiếm 42%, dịch vụ chiếm 33%, nông - lâm nghiệp - thủy sản chiếm 25%.

B. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP

I. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành kinh tế

Tiếp tục ổn định và củng cố nền tảng kinh tế vững chắc; kiểm soát tốt lạm phát; cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước, tiếp tục phát huy kết quả đạt được trong thu ngân sách một cách toàn diện, tăng nhanh, bền vững hơn, đảm bảo cân đối cho địa phương và có điều tiết về Trung ương; tăng cường quản lý chi ngân sách địa phương theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, tiết kiệm và thiết thực, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, xử lý các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách phát sinh; cơ cấu lại tổ chức tín dụng, hệ thống ngân hàng đảm bảo các tổ chức tín dụng, hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định, an toàn, theo mục tiêu tái cơ cấu.

II. Tiếp tục thực hiện ba đột phá chiến lược

1. Điều hành kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là: Đẩy mạnh cải cách hành chính, trong đó trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện; duy trì và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) nằm trong nhóm tốt nhất, đồng thời nâng cao các chỉ số chất lượng quản trị và dịch vụ hành chính công (PAPI) để đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong giai đoạn mới.

Thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2014-2020, định hướng đến năm 2030; trong đó đặc biệt quan tâm đến việc thu hút, đổi mới quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2025 theo hướng tăng trưởng xanh, bền vững. Không cấp phép các dự án tiêu tốn nhiều năng lượng, khai thác khoáng sản không gắn với chế biến sâu, lãng phí tài nguyên, sử dụng công nghệ lạc hậu, có nguy cơ cao về gây ô nhiễm môi trường; tạo điều kiện để tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong nước đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế và hàm lượng tri thức cao, nhất là chú trọng các dịch vụ phục vụ các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng có trọng tâm, trọng điểm đối với từng ngành, lĩnh vực. Tập trung đất đai, phát huy nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội, nhất là việc sản xuất nông nghiệp theo mô hình tập trung quy mô lớn, nông nghiệp công nghệ cao; thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường.

2. Tiếp tục phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại

Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng đô thị và nông thôn theo hướng đồng bộ hiện đại, nhất là hệ thống giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, thủy lợi, giáo dục, y tế, hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin, thu gom và xử lý chất thải rắn, tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng các công trình quan trọng có tính chất lan tỏa cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, xây dựng các yếu tố nền tảng hướng tới đô thị văn minh, hiện đại; phát triển đô thị Bắc Ninh phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, tập trung xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, “Thành phố thông minh” với trọng tâm là “Chính quyền điện tử” hiệu quả trong quản lý, điều hành; phát triển giáo dục thông minh, y tế thông minh, môi trường thông minh… hướng tới tỉnh Bắc Ninh là tỉnh thân thiện, đáng sống với nền kinh tế tri thức phát triển bền vững, bước đầu ưu tiên thực hiện lĩnh vực chính quyền điện tử và các khu vực đô thị như thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, ngành y tế, giáo dục.

3. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập.

Thực hiện hiệu quả Đề án đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế theo Nghị quyết số 29-NQ/TW (khóa XI), tập trung vào 3 khâu đột phá: Đổi mới công tác quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và đổi mới phương pháp giáo dục, dạy học; tập trung quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường lao động của địa phương; đẩy mạnh việc dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường; mở rộng và nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ, tin học, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao chất lượng đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo nhất là giáo dục mầm non, dạy nghề và giáo dục đại học.

Củng cố vững chắc kết quả công tác phổ cập tiểu học, phổ cập trung học cơ sở đúng độ tuổi. Đến năm 2020, đảm bảo các cấp học và đội ngũ cán bộ, giáo viên đủ, đồng bộ, đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục; đào tạo và bồi dưỡng nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cho hội nhập quốc tế, có trình độ, có kinh nghiệm và đảm bảo tính kế thừa. Nâng cao thể lực và tầm vóc của nhân lực. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách và công cụ khuyến khích và thúc đẩy phát triển nhân lực.

III. Ưu tiên phát triển và chuyển giao khoa học - công nghệ, nhất là khoa học - công nghệ hiện đại, coi đây là yếu tố trọng yếu nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế

[...]