Kế hoạch 7151/KH-BNN-KTHT năm 2015 về phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp năm 2016 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 7151/KH-BNN-KTHT
Ngày ban hành 01/09/2015
Ngày có hiệu lực 01/09/2015
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Trần Thanh Nam
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Văn hóa - Xã hội

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7151/KH-BNN-KTHT

Hà Nội, ngày 01 tháng 09 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRONG NÔNG NGHIỆP NĂM 2016

Thực hiện công văn số 4208/BKHĐT-HTX của Bộ Kế hoạch và Đầu tư V/v xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2016, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp năm 2016 như sau:

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRONG NÔNG NGHIỆP 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ DỰ KIẾN NĂM 2016

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Về lĩnh vực hợp tác xã

- Về số lượng hợp tác xã nông nghiệp: Theo số liệu tổng hợp từ 63 tỉnh, thành phố trên cả nước. Đến nay, cả nước có 10.446 hợp tác xã nông nghiệp, trong đó có 7.753 HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp và 2.693 HTX chuyên ngành (1.210 HTX trồng trọt, 289 HTX chăn nuôi, 461 HTX chuyên thủy lợi; 151 HTX lâm nghiệp; 526 HTX thủy sản và 56 HTX diêm nghiệp), ước tính năm 2015 có 10.540 HTX nông nghiệp.

- Về số lượng HTX nông nghiệp chuyển đổi theo Luật HTX 2012: Hiện nay, trên cả nước có 997 hợp tác xã đã chuyển đổi và 1.787 hợp tác xã đang làm thủ tục chuyển đổi theo Luật HTX 2012, còn lại 7.662 hợp tác xã nông nghiệp chưa chuyển đổi (109 hợp tác xã có kế hoạch sáng lập, hợp nhất; 760 hợp tác xã hoạt động không hiệu quả thuộc diện giải thể, chuyển kinh doanh; 6.793 hợp tác xã chưa làm thủ tục chuyển đổi)

2. Về lĩnh vực tổ hợp tác

- Theo số liệu thống kê từ địa phương, đến thời điểm này có 62.230 tổ hợp tác trong nông nghiệp trong đó có 47.006 tổ dịch vụ và sản xuất nông nghiệp (chiếm 75%); 8.341 tổ thủy lợi; 5.835 tổ thủy sản (gần 10%); 1.048 tổ lâm nghiệp...

II. ĐÁNH GIÁ THEO LĨNH VỰC

1. Về tổ hợp tác

- Lĩnh vực dịch vụ và sản xuất nông nghiệp: Hiện có 47.006 tổ dịch vụ và sản xuất nông nghiệp (chiếm 75%). Hoạt động chủ yếu là giúp đỡ nhau trong sản xuất như: Hỗ trợ nhau về giống, kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, hỗ trợ công lao động lẫn nhau, hợp tác trong tiêu thụ sản phẩm, làm đất, vốn...qua đó giúp cho các thành viên tăng năng lực sản xuất, sử dụng hiệu quả hơn về lao động, đất đai, vật tư, tiến bộ kỹ thuật từ đó làm tăng thu nhập cho các hộ thành viên.

- Lĩnh vực thủy lợi: Cả nước hiện có 8.341 THT dùng nước làm dịch vụ tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Các THT dùng nước chủ yếu phát triển ở các tỉnh miền núi phía Bắc (40%) và Đồng bằng sông Cửu Long (39%).

- Lĩnh vực thủy sản: Phát triển cả trong khai thác, nuôi trồng thủy sản. Gần đây thực hiện chủ trương phát triển đánh bắt xa bờ gắn với bảo vệ an ninh quốc gia, tổ hợp tác với tên “Tổ ngư dân đoàn kết sản xuất trên biển” đã có bước phát triển mạnh mẽ. Cả nước hiện có 3.381 tổ, đội sản xuất trên các vùng biển xa bờ với trên 20.776 tàu thuyền tham gia, quy mô 3 - 10 tàu/tổ. Các địa phương hình thành được nhiều tổ đội như: Thanh Hóa, Quảng Bình, Quảng Nam, Bình Định, Bến Tre, Đà Nẵng.

- Lĩnh vực lâm nghiệp: Với 1.048 THT; hoạt động hợp tác chủ yếu trong trồng và bảo vệ rừng; thuê máy móc, thiết bị trong việc khai thác, vận chuyển lâm sản...; ngoài ra, qua Dự án hỗ trợ giao đất lâm nghiệp cho cộng đồng dưới sự phối hợp của chính quyền địa phương (Dự án FLICH) đã hỗ trợ hình thành các tổ lâm nghiệp cộng đồng. Hầu hết các hoạt động của THT này là quản lý bảo vệ rừng và trồng mới rừng. Các thành viên trong THT là đại diện hộ dân sinh sống trong cộng đồng, giá trị hưởng lợi trực tiếp của các thành viên là nguồn gỗ, củi và lâm sản ngoài gỗ.

2. Về Hợp tác xã

a) Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp tổng hợp

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên cả nước hiện có 7.753 HTX chiếm 74,2% tổng số các loại hình hợp tác xã. Hầu hết các HTX trong nông nghiệp là hoạt động dịch vụ. Trong đó, 97% số HTX làm dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; dịch vụ thủy lợi 80%; dịch vụ giống cây trồng 53%; dịch vụ cung ứng vật tư, phân bón 30%; dịch vụ thú y 21%; dịch vụ làm đất 20%; dịch vụ điện 11%; số HTX thực hiện tiêu thụ sản phẩm mới chiếm 9%; chế biến sản phẩm 0,6%; cung cấp vốn cho xã viên (TDNB) 11%; phát triển ngành nghề nông thôn 3,6%.

b) Hợp tác xã lâm nghiệp

Các tỉnh có hợp tác xã lâm nghiệp chủ yếu ở vùng Đông Bắc với 113 HTX (Bắc Kạn 53 HTX, Yên Bái 32 HTX, Lạng Sơn 15 HTX) ngoài ra một số tỉnh cũng có hợp tác xã nông nghiệp lâm nghiệp nhiều như Đắc Lắc 10 HTX, Hà Tĩnh 7 HTX,.... Hầu hết là các HTX nông - lâm nghiệp tổng hợp có các hoạt động chủ yếu là sản xuất, cung ứng giống cây trồng lâm nghiệp, thu mua và chế biến lâm sản. Số lượng hợp tác xã lâm nghiệp thành lập trong những năm qua ít, hoạt động kém hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn sản xuất.

c) Hợp tác xã trong lĩnh vực thủy sản

Theo báo cáo của các tỉnh, thành phố, hiện có 526 HTX thủy sản (491 HTX nuôi trồng thủy sản và 35 HTX khai thác thủy sản) trong đó tập trung chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long với 220 HTX, Đông Bắc 108 HTX và Bắc Trung bộ 68 HTX. Riêng tỉnh Cà Mau hợp tác xã nuôi trồng thủy sản nhiều nhất cả nước với 112 HTX.

d) Hợp tác xã trong lĩnh vực diêm nghiệp

Hiện có 56 hợp tác xã diêm nghiệp, tập trung chủ yếu ở vùng Đồng bằng sông Hồng 24 HTX và Bắc Trung bộ 15 HTX. Tỉnh có HTX diêm nghiệp nhiều nhất cả nước là tỉnh Nam Định 15 HTX.

Hoạt động của các hợp tác xã diêm nghiệp chủ yếu thực hiện ở 2 khâu là thủy lợi và dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Doanh thu hàng năm của các HTX diêm nghiệp rất thấp trung bình khoảng 40-50 triệu đồng nên hầu như không chia lãi cho xã viên.

III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ

[...]