BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
7151/KH-BNN-KTHT
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 09 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRONG NÔNG NGHIỆP NĂM 2016
Thực hiện công văn số 4208/BKHĐT-HTX
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư V/v xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2016, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp năm 2016
như sau:
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRONG NÔNG NGHIỆP 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ DỰ KIẾN NĂM 2016
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Về lĩnh vực hợp tác xã
- Về số lượng hợp tác xã nông nghiệp:
Theo số liệu tổng hợp từ 63 tỉnh, thành phố trên cả nước. Đến nay, cả nước có
10.446 hợp tác xã nông nghiệp, trong đó có 7.753 HTX dịch vụ nông nghiệp tổng
hợp và 2.693 HTX chuyên ngành (1.210 HTX trồng trọt, 289 HTX chăn nuôi, 461 HTX
chuyên thủy lợi; 151 HTX lâm nghiệp; 526 HTX thủy
sản và 56 HTX diêm nghiệp), ước tính năm 2015 có 10.540 HTX nông nghiệp.
- Về số lượng HTX nông nghiệp chuyển
đổi theo Luật HTX 2012: Hiện nay, trên cả nước có 997 hợp tác xã đã chuyển đổi
và 1.787 hợp tác xã đang làm thủ tục
chuyển đổi theo Luật HTX 2012, còn lại 7.662 hợp tác xã nông nghiệp chưa chuyển
đổi (109 hợp tác xã có kế hoạch sáng lập, hợp nhất; 760 hợp tác xã hoạt động không hiệu quả thuộc diện giải thể, chuyển
kinh doanh; 6.793 hợp tác xã chưa làm thủ tục chuyển đổi)
2. Về lĩnh vực tổ hợp tác
- Theo số liệu thống kê từ địa
phương, đến thời điểm này có 62.230 tổ hợp tác trong nông nghiệp trong đó có
47.006 tổ dịch vụ và sản xuất nông nghiệp (chiếm 75%); 8.341 tổ thủy lợi; 5.835
tổ thủy sản (gần 10%); 1.048 tổ lâm nghiệp...
II. ĐÁNH GIÁ THEO
LĨNH VỰC
1. Về tổ hợp tác
- Lĩnh vực dịch vụ và sản xuất
nông nghiệp: Hiện có 47.006 tổ dịch vụ và sản xuất
nông nghiệp (chiếm 75%). Hoạt động chủ yếu là giúp đỡ nhau trong sản xuất như:
Hỗ trợ nhau về giống, kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, hỗ trợ công lao động
lẫn nhau, hợp tác trong tiêu thụ sản phẩm, làm đất, vốn...qua đó giúp cho các
thành viên tăng năng lực sản xuất, sử dụng hiệu quả hơn về lao động, đất đai,
vật tư, tiến bộ kỹ thuật từ đó làm tăng thu nhập cho các hộ thành viên.
- Lĩnh vực thủy lợi: Cả nước hiện có 8.341 THT dùng nước làm dịch vụ tưới, tiêu phục vụ sản
xuất nông nghiệp. Các THT dùng nước chủ yếu phát triển ở các tỉnh miền núi phía
Bắc (40%) và Đồng bằng sông Cửu Long (39%).
- Lĩnh vực thủy sản: Phát triển cả trong khai thác, nuôi trồng thủy sản. Gần đây thực hiện chủ trương phát triển đánh bắt xa bờ
gắn với bảo vệ an ninh quốc gia, tổ hợp tác với tên “Tổ ngư dân đoàn kết sản
xuất trên biển” đã có bước phát triển mạnh mẽ. Cả nước hiện có 3.381 tổ, đội
sản xuất trên các vùng biển xa bờ với trên 20.776 tàu thuyền tham gia, quy mô 3
- 10 tàu/tổ. Các địa phương hình thành được nhiều tổ đội như: Thanh Hóa, Quảng
Bình, Quảng Nam, Bình Định, Bến Tre, Đà Nẵng.
- Lĩnh vực lâm nghiệp: Với 1.048 THT; hoạt động hợp tác chủ yếu trong trồng và bảo vệ rừng;
thuê máy móc, thiết bị trong việc khai thác, vận chuyển lâm sản...; ngoài ra,
qua Dự án hỗ trợ giao đất lâm nghiệp cho cộng đồng dưới sự phối hợp của chính
quyền địa phương (Dự án FLICH) đã hỗ trợ hình thành các tổ lâm nghiệp cộng
đồng. Hầu hết các hoạt động của THT này là quản lý bảo vệ rừng và trồng mới
rừng. Các thành viên trong THT là đại diện hộ dân sinh sống trong cộng đồng,
giá trị hưởng lợi trực tiếp của các thành viên là nguồn gỗ, củi và lâm sản ngoài
gỗ.
2. Về Hợp tác xã
a) Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp tổng hợp
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên
cả nước hiện có 7.753 HTX chiếm 74,2% tổng số các loại hình hợp tác xã. Hầu hết
các HTX trong nông nghiệp là hoạt động dịch vụ. Trong đó, 97% số HTX làm dịch
vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; dịch vụ thủy
lợi 80%; dịch vụ giống cây trồng 53%; dịch vụ cung ứng vật tư, phân bón 30%;
dịch vụ thú y 21%; dịch vụ làm đất 20%; dịch vụ điện 11%; số HTX thực hiện tiêu
thụ sản phẩm mới chiếm 9%; chế biến sản phẩm 0,6%; cung cấp vốn cho xã viên
(TDNB) 11%; phát triển ngành nghề nông thôn 3,6%.
b) Hợp tác xã lâm nghiệp
Các tỉnh có hợp tác xã lâm nghiệp chủ
yếu ở vùng Đông Bắc với 113 HTX (Bắc Kạn 53 HTX, Yên Bái 32 HTX, Lạng Sơn 15
HTX) ngoài ra một số tỉnh cũng có hợp tác xã nông nghiệp lâm nghiệp nhiều như
Đắc Lắc 10 HTX, Hà Tĩnh 7 HTX,.... Hầu
hết là các HTX nông - lâm nghiệp tổng hợp có các hoạt động chủ yếu là sản xuất,
cung ứng giống cây trồng lâm nghiệp, thu mua và chế biến lâm sản. Số lượng hợp
tác xã lâm nghiệp thành lập trong những năm qua ít, hoạt động kém hiệu quả,
chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn sản xuất.
c) Hợp tác xã trong lĩnh vực thủy sản
Theo báo cáo của các tỉnh, thành phố,
hiện có 526 HTX thủy sản (491 HTX nuôi trồng thủy sản và 35 HTX khai thác thủy
sản) trong đó tập trung chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long với 220 HTX, Đông Bắc
108 HTX và Bắc Trung bộ 68 HTX. Riêng tỉnh Cà Mau hợp tác xã nuôi trồng thủy
sản nhiều nhất cả nước với 112 HTX.
d) Hợp tác xã trong lĩnh vực diêm
nghiệp
Hiện có 56 hợp tác xã diêm nghiệp,
tập trung chủ yếu ở vùng Đồng bằng sông Hồng 24 HTX và Bắc Trung bộ 15 HTX.
Tỉnh có HTX diêm nghiệp nhiều nhất cả nước là tỉnh Nam Định 15 HTX.
Hoạt động của các hợp tác xã diêm
nghiệp chủ yếu thực hiện ở 2 khâu là thủy lợi và dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất. Doanh thu hàng năm của các HTX diêm nghiệp rất thấp trung
bình khoảng 40-50 triệu đồng nên hầu như không chia lãi cho xã viên.
III. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Tình hình triển khai Luật và
các văn bản hướng dẫn
- Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Bộ
Nông nghiệp và PTNT đã nghiên cứu xây dựng dự thảo Nghị định quy định về hợp
tác xã nông nghiệp. Hiện Dự thảo đang được lấy ý kiến các Bộ, ngành.
- Về xây dựng Thông tư liên tịch
hướng dẫn tiêu chí hợp tác xã nông nghiệp thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg: Bộ đã có Quyết định thành lập
Tổ biên tập và đang xây dựng Dự thảo Thông tư, dự kiến phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để ban hành Thông tư liên tịch vào tháng 10 năm 2015.
2. Công tác quản lý nhà nước về
kinh tế tập thể
- Chỉ đạo, điều hành:
+ Bộ đã phát hành Công văn số
4671/BNN-KTHT ngày 15/6/2015 gửi Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các hợp tác xã nông nghiệp,
liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp tổ chức lại hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm
2012.
- Về xây dựng mô hình:
+ Năm 2015, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã
tổng hợp danh sách các mô hình hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác điển hình
trong cả nước và chuẩn bị tổ chức mạng lưới các mô hình HTX, THT tiêu biểu
trong cả nước. Mục đích hoạt động gồm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác
kinh doanh giữa các hợp tác xã, tổ hợp tác tham gia; đối thoại cơ chế, chính
sách và các giải pháp thúc đẩy phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác trong nông
nghiệp. Đây là hoạt động thí điểm triển khai từ 2015-2017.
- Về kiểm tra, giám sát: Hàng năm, tổ
chức 1-2 đoàn công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Luật và các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan của ngành đối với hợp tác xã nông nghiệp.
3. Kết quả triển khai chương trình
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX, THT.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đã có Quyết định số 90/QĐ- BNN-TCCB ngày 14/01/2015 phê duyệt kế hoạch và
giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng năm 2015 trong đó giao Cục Kinh tế hợp tác và
Phát triển nông thôn triển khai các hoạt động xây dựng 02 Sổ tay, các hội thảo,
tập huấn cán bộ quản lý nhà nước các Chi cục Phát triển nông thôn 63 tỉnh,
thành phố và giao Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp và Phát triển nông thôn II
xây dựng Chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ
hợp tác trong nông nghiệp.
IV. HẠN CHẾ VÀ
NGUYÊN NHÂN
1. Hạn chế
- Các THT có quy mô nhỏ (bình quân
khoảng từ 10 đến 30 thành viên/tổ). Nội dung hợp tác giữa các thành viên chủ
yếu là chuyển giao kỹ thuật, áp dụng giống mới, dịch vụ thủy lợi. Ít THT có các
hoạt động kinh doanh. Liên kết sản xuất giữa các THT với các doanh nghiệp rất
hạn chế (do THT không có pháp nhân nên khi hợp tác có nhiều rủi ro khi có tranh
chấp về kinh tế khó giải quyết). Thành viên ban điều hành THT hầu hết chưa qua
đào tạo bồi dưỡng kiến thức nên việc quản lý tổ chức hoạt động hiệu quả không
cao.
- Phần lớn các HTX nông nghiệp thời
gian qua hoạt động khó khăn. Số HTX hoạt động có hiệu quả tốt ước tính chỉ đạt
khoảng 10%. Giá trị sản xuất kinh doanh có qui mô nhỏ bé (bình quân đạt trên
dưới 1,0 tỷ đồng/HTX). Số lượng HTX chuyên ngành, đặc biệt là các hợp tác xã
chuyên ngành ứng dụng sản xuất công nghệ cao, hoạt động có hiệu quả rất ít. Cơ
sở vật chất phục vụ cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ của hợp tác xã nghèo nàn.
Trình độ cán bộ quản lý hợp tác xã còn hạn chế.
2. Nguyên nhân
Nguyên nhân của những tồn tại trên
đây bao gồm:
- Nhận thức về vai trò của kinh tế
hợp tác của các cấp, các ngành nhìn chung chuyển biến còn chậm đặc biệt là ở
các địa phương nên kết quả về phát triển kinh tế hợp tác mới chỉ chuyển biến rõ
nét ở một số lĩnh vực nhất định.
- Các quy định pháp lý chưa phù hợp
với đặc thù riêng về tổ chức bộ máy, sản xuất kinh doanh dịch vụ của các HTX NN.
- Các cơ chế chính sách chưa được ban
hành đồng bộ nên quá trình tổ chức thực hiện gặp nhiều khó khăn.
- Phối hợp giữa Bộ, ngành Trung ương
và giữa Trung ương với địa phương trong việc quản lý và hỗ trợ HTX trong lĩnh
vực nông nghiệp hạn chế.
- Hệ thống các cơ quan quản lý nhà
nước về kinh tế hợp tác còn nhiều hạn chế về tổ chức, biên chế và kinh nghiệm
hoạt động.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
chuyên trách quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác và cán bộ quản lý hợp tác xã,
tổ hợp tác chưa đáp ứng được yêu cầu dẫn đến năng lực quản lý tổ chức hoạt động
còn nhiều hạn chế.
- Trình độ và năng lực quản lý của
cán bộ tổ hợp tác, HTX còn rất hạn chế, quy mô sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, thiếu
động lực để tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các thành viên trong HTX và tổ hợp
tác để liên kết sản xuất mở rộng quy mô, phát triển bền vững.
- Công tác xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế tập thể được triển khai định kỳ (5 năm, 1 năm). Tuy nhiên, việc
phân bổ nguồn lực thực hiện kế hoạch chưa được thực hiện đầy đủ. Trong mục lục
ngân sách dành cho quản lý kinh tế tập thể ở Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các tỉnh đều không có mục này ngoại trừ kinh phí dành cho chương trình
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2016
I. MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2016
1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn
a) Thuận lợi
- Luật Hợp tác xã năm 2012 đã được
ban hành và có hiệu lực từ ngày 1/7/2013 tạo điều kiện thúc đẩy phát triển hợp
tác xã mới, đồng thời định hướng phát triển cho các hợp tác xã hiện đang hoạt động theo đúng bản chất hợp tác xã.
- Sự quan tâm của Đảng, Chính phủ
cũng như sự đồng lòng của người dân cho lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới; Đề án
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã tạo điều kiện và có cơ hội để tăng thêm nguồn
lực cho thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể.
- Quyết định số 2261/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn
2015-2020 ưu tiên hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã
nông lâm ngư diêm nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã nông nghiệp
phát triển.
b) Khó khăn
- Tại nhiều địa phương, lực lượng cán
bộ quản lý nhà nước chuyên ngành về kinh tế tập thể trong nông nghiệp còn
thiếu, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ còn hạn chế, sự trẻ hóa cán bộ trong lĩnh
vực này còn ở mức độ thấp. Kinh phí hoạt động từ ngân sách cho khu vực kinh tế
tập thể thấp, nhiều Chi cục không được bố trí ngân sách nghiệp vụ phải trích từ
kinh phí chi thường xuyên nên đã làm hạn chế trong công tác chỉ đạo.
- Những tồn tại, hạn chế của khu vực
kinh tế tập thể trong nông nghiệp còn nhiều và chưa được khắc phục căn bản.
2. Mục tiêu chung
Đổi mới toàn diện cả về nội dung và
hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất nông nghiệp, phát triển đa dạng các
hình thức tổ chức hợp tác của nông dân, phù hợp từng vùng, từng lĩnh vực gắn
với phong trào xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Quán triệt và
triển khai thực hiện chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế
tập thể, Nghị quyết số 707-NQ/BCS của Ban Cán sự Đảng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về “Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp
tác trong lĩnh vực nông nghiệp”
3. Một số mục tiêu cụ thể
- Triển khai hướng dẫn các hợp tác xã
tổ chức hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực
hiện Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phê duyệt kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ
chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp.
- Triển khai các hoạt động liên quan
đến tổ chức sản xuất theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong đó có nhiều
hoạt động liên quan đến củng cố, phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác trong nông
nghiệp và Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn
2015 - 2020.
- Xây dựng và phát triển các mô hình
liên kết gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản thông qua các hợp đồng
kinh tế.
II. ĐỀ XUẤT CÁC
GIẢI PHÁP, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
Một số giải pháp thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp năm 2016 như sau:
1. Tổ chức tuyên truyền, học tập
quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế hợp tác
- Tổ chức các Hội nghị triển khai các
văn bản hướng dẫn thực hiện của các Bộ, ngành Trung ương về phát triển hợp tác
xã nông nghiệp và sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch đổi mới, phát triển các
hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp và PTNT
cho đội ngũ cán bộ chủ chốt của ngành nông nghiệp từ Trung ương đến địa phương.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin
đại chúng Trung ương và địa phương thường xuyên tuyên truyền và nâng cao nhận
thức và phát động phong trào ở nông thôn.
- Xây dựng các tài liệu tuyên truyền:
sổ tay, tờ rơi, sách giới thiệu các mô
hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới để tuyên truyền phổ biến rộng rãi tới nông
dân.
2. Hoàn thiện các thể chế, cơ chế
chính sách để tạo môi trường thuận lợi cho kinh
tế hợp tác phát triển:
- Trình Chính phủ ban hành Nghị định
về HTX nông nghiệp; Trình Thủ tướng ban hành Quyết định về chính sách liên kết
trong lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, hải sản, muối; ban
hành Thông tư hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng về hỗ trợ đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp theo Quyết
định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo;
khảo sát, nghiên cứu thực tế để đánh giá tình hình, những khó khăn, vướng mắc,
những bất cập trong thực hiện cơ chế, chính sách đối với HTX nông nghiệp nhằm
đề xuất hoàn chỉnh hệ thống văn bản của Trung ương và địa phương để có đủ thể
chế, cơ chế chính sách hỗ trợ hợp tác xã, tổ hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp.
3. Tổ chức triển khai và triển
khai thực hiện một số nội dung chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển hợp tác xã
theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
a) Bồi dưỡng nguồn nhân lực
- Xây dựng tài liệu chương trình bồi
dưỡng kiến thức phát triển hợp tác xã trong nông nghiệp.
- Tập huấn tiểu giáo viên các tỉnh về
HTX và tổ hợp tác (6 lớp).
- Xây dựng sổ tay phổ biến kiến thức và giới thiệu về mô hình HTX kiểu mới.
- Xây dựng sổ tay hướng dẫn các hợp tác xã xây dựng dự án hỗ trợ đầu tư cơ
sở hạ tầng theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Xây dựng tài liệu thử nghiệm đào
tạo, bồi dưỡng trong các trường đại học, cao đẳng.
- Hội thảo trao đổi kinh nghiệm, nâng
cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ quản lý nhà nước của Chi cục PTNT 63
tỉnh, thành phố về xây dựng và phát triển các hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới
(6 hội thảo)
- Hội thảo trao đổi về thực tiễn và
lý thuyết phát triển kinh tế hợp tác cần chú ý cho các giảng viên tại các
trường, cao đẳng thuộc Bộ (2 hội thảo)
b) Thành lập mới, tổ chức lại hoạt
động của hợp tác xã
- Hội thảo hướng dẫn, trao đổi kinh
nghiệm giữa các cán bộ quản lý nhà nước về hướng dẫn thành lập mới, tổ chức lại
hoạt động của hợp tác xã
- Xây dựng các sổ tay, tài liệu phổ biến.
c) Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng phục vụ SX của các HTX nông nghiệp
- Quản lý, thực hiện: Tổng hợp kế hoạch hỗ trợ của các địa phương, tổ
chức hội nghị triển khai hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và giám sát.
- Các địa phương triển khai thực hiện
hỗ trợ dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng bao gồm: trụ sở, sân phơi, nhà
kho, xưởng sơ chế, chế biến, điện, nước sinh hoạt, chợ, công trình thủy lợi, cơ
sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản, cửa hàng vật tư nông nghiệp, giao thông
nội đồng phục vụ sản xuất, kinh doanh của các HTX nông nghiệp trên địa bàn theo
kế hoạch ngân sách được phân bổ.
4. Xây dựng và phát triển các mô hình
liên kết gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
xây dựng mô hình HTX điểm về lúa gạo và cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long
theo chỉ đạo của Chính phủ.
- Xây dựng mô hình thí điểm các dạng
mô hình HTX nông nghiệp gắn với một số ngành hàng chủ lực: chè, cà phê, thủy
sản, trái cây... nhằm mục tiêu tổ chức lại sản xuất tại các vùng sản xuất hàng
hóa lớn phục vụ Đề án Tái cơ cấu ngành
nông nghiệp trên cơ sở đó để tuyên truyền phổ biến và nhân rộng nhiều loại hình
hợp tác xã kiểu mới trên toàn quốc.
- Hỗ trợ các địa phương về xây dựng
mô hình HTX điểm.
* Dự kiến kinh phí các hoạt động năm
2016 như sau:
Trên đây là kế hoạch phát triển kinh
tế tập thể trong nông nghiệp năm 2016, Bộ Nông nghiệp và PTNT báo cáo để Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ trưởng Cao Đức Phát (để b/c);
- Lưu: VT, KTHT. (15b)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Thanh Nam
|