Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 69/KH-UBND
Ngày ban hành 15/04/2021
Ngày có hiệu lực 15/04/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hậu Giang
Người ký Hồ Thu Ánh
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 69/KH-UBND

Hậu Giang, ngày 15 tháng 4 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH “CHĂM SÓC DINH DƯỠNG 1.000 NGÀY ĐẦU ĐỜI NHẰM PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG BÀ MẸ, TRẺ EM, NÂNG CAO TẦM VÓC NGƯỜI VIỆT NAM” TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2025

Thực hiện Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”; Công văn số 230/BYT-BM-TE ngày 15 tháng 01 năm 2020 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2025, với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Cải thiện dinh dưỡng của phụ nữ có thai và trẻ em dưới 2 tuổi, góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực người Việt Nam nói chung, tỉnh Hậu Giang nói riêng.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:

Mục tiêu 1: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng phụ nữ có thai và trẻ em.

- Giảm tỷ lệ trẻ sinh ra có cân nặng < 2500 gram xuống ≤ 1,8%;

- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em < 5 tuổi thể nhẹ cân mỗi năm từ 0,2-0,3%, đến năm 2025 ≤ 10,5%;

- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng < 5 tuổi thể thấp còi mỗi năm từ 0,5 - 0,6%, đến năm 2025 ≤ 20%;

- Kiểm soát tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi ở mức < 5%;

- Giảm số ca tử vong ở trẻ em < 5 tuổi liên quan đến suy dinh dưỡng nặng (hàng năm);

- Tăng tỷ lệ trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu ≥ 50%.

Mục tiêu 2: Giảm tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng của người dân.

- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi có hàm lượng Vitamin A huyết thanh thấp xuống dưới 11%;

- Giảm tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai xuống dưới 23% ;

- Giảm tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 15%;

- Bảo đảm tỷ lệ hộ gia đình dùng muối I-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh đạt trên 90%, mức trung vị I-ốt niệu của bà mẹ có con dưới 5 tuổi đạt từ 10 đến 20 µg/dl.

Mục tiêu 3: Cải thiện tầm vóc của người Việt Nam.

- Tăng chiều cao của trẻ em trai và trẻ em gái < 5 tuổi đến năm 2025 từ 1,5 cm - 2,0 cm so với năm 2010;

- Tăng chiều cao đạt được của người trưởng thành theo giới đến năm 2025 từ 1,0 - 1,5 cm so với năm 2010.

Mục tiêu 4: Cải thiện số lượng và chất lượng bữa ăn của người dân, từng bước kiểm soát tình trạng thừa cân - béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng ở người trưởng thành.

- Khống chế tỷ lệ thừa cân - béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 5% đối với vùng nông thôn và dưới 10% đối với đô thị;

- Khống chế tỷ lệ thừa cân - béo phì ở người trưởng thành ở mức dưới 12%;

- Giảm mức tiêu thụ muối trung bình ở người trưởng thành xuống dưới 7 gam/người/ngày.

Mục tiêu 5: Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế.

- Bảo đảm 100% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến tỉnh được đào tạo có chứng chỉ về chuyên ngành dinh dưỡng;

[...]