Kế hoạch 673/KH-UBND năm 2016 xã hội hóa trên lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
Số hiệu | 673/KH-UBND |
Ngày ban hành | 09/12/2016 |
Ngày có hiệu lực | 09/12/2016 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh An Giang |
Người ký | Nguyễn Thanh Bình |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 673/KH-UBND |
An Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2016 |
XÃ HỘI HÓA TRÊN LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính Phủ Quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg, ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg, ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg, ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ X (Nhiệm kỳ 2015 - 2020);
Căn cứ Quyết định số 1131/QĐ-UBND, ngày 22/7/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển văn hóa, thể thao tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1008/QĐ-UBND, ngày 01/7/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 04/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch xã hội hóa trên lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Mục đích:
- Xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch nhằm huy động mọi tiềm năng trí tuệ và vật chất trong xã hội, vào chăm lo, phát triển các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; đồng thời tạo mọi điều kiện để toàn xã hội, nhất là các đối tượng chính sách được hưởng thụ các giá trị văn hóa và tham gia phong trào thể dục thể thao quần chúng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần và rèn luyện nâng cao sức khỏe của mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Huy động sự tham gia của toàn xã hội vào sự phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch; xây dựng môi trường văn hóa, thể thao và du lịch lành mạnh, làm cho mọi người, mọi tổ chức đều được đóng góp để phát triển văn hóa, thể thao và du lịch và được thụ hưởng thành quả văn hóa, thể thao và du lịch.
- Thống nhất nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể, các tổ chức kinh tế, xã hội, mọi cá nhân, tập thể về vị trí, vai trò quan trọng của xã hội hóa văn hóa, thể thao và du lịch, xác định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ học tập và đóng góp sức người, sức của để phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch.
- Thực hiện xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch nhằm tăng nguồn lực đầu tư trên cơ sở đổi mới mục tiêu, phương thức và cơ cấu về nguồn vốn, để tập trung cho các mục tiêu ưu tiên và chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, thể thao và du lịch; ưu tiên hỗ trợ, đầu tư phát triển văn hóa, thể thao và du lịch ở vùng dân cư nghèo, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phát triển các cơ sở dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch ngoài công lập và tư nhân. Khuyến khích và ưu tiên đầu tư cho những hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch then chốt, góp phần giáo dục, định hướng tư tưởng, chính trị, đạo đức lối sống lành mạnh của nhân dân.
- Tổ chức, phối hợp và quản lý tốt các loại hình văn hóa, thể thao và du lịch công lập, ngoài công lập, các nguồn tài chính từ Nhà nước và nhân dân để mở rộng hợp lý quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả văn hóa, thể thao và du lịch, đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh.
- Khuyến khích các đơn vị, tổ chức ngoài công lập xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao và du lịch, trên nguyên tắc tự tổ chức, tự quản lý, tự trang trải kinh phí, tự chịu trách nhiệm và chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
- Kết hợp giữa Nhà nước và nhân dân cùng làm trong việc thực hiện định hướng chung, quy hoạch ngành văn hóa, thể thao và du lịch và có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và từng bước hoàn thiện cơ chế chính sách về xã hội hóa.
2. Yêu cầu:
- Phát huy trách nhiệm của toàn xã hội, trong việc chăm lo cho con người, cho cộng đồng. Tạo điều kiện huy động rộng rãi sự tham gia, hưởng ứng và đóng góp của mọi thành phần kinh tế vào lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch, tăng cường các nguồn lực trong xã hội để phát triển văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh nhà, nâng cao sự hưởng thụ các thành quả về hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch của nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện xã hội hóa các hoạt động trên cơ sở quan tâm phát triển mạnh các cơ sở ngoài công lập dưới hình thức dân lập: Ưu tiên, khuyến khích việc thành lập, tổ chức các hoạt động nhằm bảo tồn và phát triển giá trị di sản văn hóa; các loại hình nghệ thuật, thể dục thể thao (TDTT) truyền thống các dân tộc, các yếu tố văn hóa, thể thao dân gian; các phong tục tập quán, thuần phong mỹ tục tốt đẹp của các dân tộc, tôn giáo trong tỉnh.
- Bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của các cá nhân, đơn vị tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch thuộc các thành phần kinh tế, các lực lượng xã hội.
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 673/KH-UBND |
An Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2016 |
XÃ HỘI HÓA TRÊN LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính Phủ Quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg, ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg, ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg, ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ X (Nhiệm kỳ 2015 - 2020);
Căn cứ Quyết định số 1131/QĐ-UBND, ngày 22/7/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển văn hóa, thể thao tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1008/QĐ-UBND, ngày 01/7/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 04/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch xã hội hóa trên lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Mục đích:
- Xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch nhằm huy động mọi tiềm năng trí tuệ và vật chất trong xã hội, vào chăm lo, phát triển các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; đồng thời tạo mọi điều kiện để toàn xã hội, nhất là các đối tượng chính sách được hưởng thụ các giá trị văn hóa và tham gia phong trào thể dục thể thao quần chúng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần và rèn luyện nâng cao sức khỏe của mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Huy động sự tham gia của toàn xã hội vào sự phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch; xây dựng môi trường văn hóa, thể thao và du lịch lành mạnh, làm cho mọi người, mọi tổ chức đều được đóng góp để phát triển văn hóa, thể thao và du lịch và được thụ hưởng thành quả văn hóa, thể thao và du lịch.
- Thống nhất nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể, các tổ chức kinh tế, xã hội, mọi cá nhân, tập thể về vị trí, vai trò quan trọng của xã hội hóa văn hóa, thể thao và du lịch, xác định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ học tập và đóng góp sức người, sức của để phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch.
- Thực hiện xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch nhằm tăng nguồn lực đầu tư trên cơ sở đổi mới mục tiêu, phương thức và cơ cấu về nguồn vốn, để tập trung cho các mục tiêu ưu tiên và chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, thể thao và du lịch; ưu tiên hỗ trợ, đầu tư phát triển văn hóa, thể thao và du lịch ở vùng dân cư nghèo, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phát triển các cơ sở dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch ngoài công lập và tư nhân. Khuyến khích và ưu tiên đầu tư cho những hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch then chốt, góp phần giáo dục, định hướng tư tưởng, chính trị, đạo đức lối sống lành mạnh của nhân dân.
- Tổ chức, phối hợp và quản lý tốt các loại hình văn hóa, thể thao và du lịch công lập, ngoài công lập, các nguồn tài chính từ Nhà nước và nhân dân để mở rộng hợp lý quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả văn hóa, thể thao và du lịch, đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh.
- Khuyến khích các đơn vị, tổ chức ngoài công lập xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao và du lịch, trên nguyên tắc tự tổ chức, tự quản lý, tự trang trải kinh phí, tự chịu trách nhiệm và chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
- Kết hợp giữa Nhà nước và nhân dân cùng làm trong việc thực hiện định hướng chung, quy hoạch ngành văn hóa, thể thao và du lịch và có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và từng bước hoàn thiện cơ chế chính sách về xã hội hóa.
2. Yêu cầu:
- Phát huy trách nhiệm của toàn xã hội, trong việc chăm lo cho con người, cho cộng đồng. Tạo điều kiện huy động rộng rãi sự tham gia, hưởng ứng và đóng góp của mọi thành phần kinh tế vào lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch, tăng cường các nguồn lực trong xã hội để phát triển văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh nhà, nâng cao sự hưởng thụ các thành quả về hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch của nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện xã hội hóa các hoạt động trên cơ sở quan tâm phát triển mạnh các cơ sở ngoài công lập dưới hình thức dân lập: Ưu tiên, khuyến khích việc thành lập, tổ chức các hoạt động nhằm bảo tồn và phát triển giá trị di sản văn hóa; các loại hình nghệ thuật, thể dục thể thao (TDTT) truyền thống các dân tộc, các yếu tố văn hóa, thể thao dân gian; các phong tục tập quán, thuần phong mỹ tục tốt đẹp của các dân tộc, tôn giáo trong tỉnh.
- Bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của các cá nhân, đơn vị tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch thuộc các thành phần kinh tế, các lực lượng xã hội.
- Triển khai các hoạt động phù hợp cho từng vùng dân cư, từng loại hình văn hóa, thể thao và du lịch. Chú trọng phát triển mạnh mẽ xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch chất lượng cao ở địa bàn thành phố, trung tâm các huyện. Tạo mọi điều kiện để nâng cao mức hưởng thụ văn hóa, TDTT, trong đó đặc biệt chú trọng đến các đối tượng chính sách ưu đãi về hưởng thụ văn hóa và TDTT.
- Thúc đẩy sự sáng tạo và hưởng thụ có định hướng, có chất lượng về văn hóa, thể thao và du lịch, huy động mọi nguồn lực, tạo điều kiện để các lực lượng xã hội quan tâm hơn đến đầu tư phát triển cho các lĩnh vực bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa, TDTT truyền thống; sáng tạo các công trình, các sản phẩm văn hóa, thể thao và du lịch có chất lượng cao.
3. Phạm vi thực hiện: Kế hoạch xã hội hóa văn hóa, thể thao và du lịch giai đoạn 2016 - 2020 được triển khai trong toàn tỉnh An Giang.
4. Nguyên tắc xã hội hóa: Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và nhân dân tự bỏ vốn thực hiện, Nhà nước hỗ trợ theo cơ chế chính sách không vượt quá 30% tổng vốn đầu tư.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền phổ biến quan điểm, đường lối xã hội hóa của Đảng và Nhà nước; nội dung thực hiện xã hội hóa của ngành trong các tầng lớp nhân dân, nhất là các đơn vị sự nghiệp của ngành.
- Xây dựng danh mục các công trình, các chương trình, sự kiện cần thực hiện xã hội hóa.
- Rà soát công tác đầu tư các công trình văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường sự phối hợp giữa ngành văn hóa, thể thao và du lịch với chính quyền địa phương để triển khai các quy hoạch đã được phê duyệt như: Quy hoạch phát triển văn hóa, thể thao, quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội... trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường khuyến khích vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; ổn định cơ sở vật chất cho các đơn vị sự nghiệp; đẩy mạnh thực hiện Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".
2.1. Lĩnh vực văn hóa
- Từng bước phát động trong nhân dân phong trào tham gia sáng tạo và hưởng thụ văn hóa, văn học, nghệ thuật; một số địa phương có truyền thống khôi phục và thành lập đoàn cải lương, đoàn hát bội tư nhân đi diễn trong tỉnh và ngoài tỉnh. Ở nông thôn, khôi phục và phát triển loại hình đờn ca tài tử, câu lạc bộ hát với nhau đáp ứng nhu cầu sinh hoạt đời sống văn hóa ở vùng nông thôn, thu hút các mạnh thường quân đỡ đầu cho hoạt động này. Mô hình này cũng được bảo tồn và phát huy trong đồng bào dân tộc thiểu số như: Nghệ thuật Dì Kê của người Khmer, nghi lễ vòng đời của người Chăm, tuồng cổ của người Hoa...
- Vận động thành lập các tổ chức xã hội nghề nghiệp cấp tỉnh trên lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, văn học, khảo cổ, mỹ thuật, điện ảnh,... Nhà nước tạo hành lang pháp lý để các tổ chức có điều kiện hoạt động.
- Đề xuất cơ chế chính sách đặc thù để khuyến khích, vận động các doanh nghiệp, tổ chức và mạnh thường quân đóng góp kinh phí cho tổ chức các hoạt động văn hóa. Đối với các di sản văn hóa dân tộc đã xếp hạng, ngành văn hóa tham mưu địa phương đầu tư một phần ngân sách để bảo tồn các loại hình nghệ thuật cổ truyền, các nghề truyền thống của vùng sông núi An Giang để lưu truyền cho đời sau.
Bảng: Vận động xã hội hóa các hoạt động lĩnh vực văn hóa giai đoạn 2016 - 2020
Đơn vị tính: % trên tổng kinh phí
Stt |
Nội dung |
Giai đoạn 2016 - 2017 |
Giai đoạn 2018 - 2020 |
01 |
Vận động tài trợ kinh phí tổ chức công tác tuyên truyền, cổ động. |
5% |
10% |
02 |
Vận động tài trợ kinh phí tổ chức trưng bày - triển lãm. |
10% |
15% |
03 |
Vận động tài trợ kinh phí tổ chức hoạt động nghệ thuật quần chúng |
15% |
20% |
04 |
Vận động tài trợ kinh phí tổ chức hoạt động CLB và bồi dưỡng năng khiếu nghệ thuật. |
20% |
30% |
05 |
Vận động tài trợ kinh phí tổ chức các hoạt động TTVH huyện. |
8% |
10% |
06 |
Vận động tài trợ kinh phí tổ chức các hoạt động TTVH & HTCĐ cấp xã. |
15% |
20% |
07 |
Vận động tài trợ kinh phí tổ chức các hoạt động điểm sinh hoạt VHTT khóm, ấp. |
40% |
60% |
2.2. Lĩnh vực thể dục thể thao
- Vận động mọi người nhận thức được lợi ích của việc luyện tập TDTT để từ đó chuyển biến tự nguyện chọn một số môn thể thao thích hợp để luyện tập hàng ngày, nâng cao sức khỏe, thể lực, góp phần nâng cao tầm vóc, tuổi thọ, phát triển nòi giống. Trong đó, chú ý đến loại hình phù hợp cho từng vùng đô thị, nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, đối tượng là học sinh - thanh thiếu niên, người cao tuổi,...
- Ổn định hệ thống thi đấu thể thao phong trào hàng năm, nhất là các loại hình thi đấu trong các lễ hội truyền thống của địa phương để vừa thu hút đông đảo người tham gia, vừa tạo sinh khí vui tươi lành mạnh, vừa giữ được các loại hình dân tộc dân gian của từng vùng, từng dân tộc.
- Khuyến khích phát triển các cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập, các tổ chức xã hội về thể dục thể thao. Mở rộng và phát huy hiệu quả các mô hình thể thao quần chúng truyền thống. Khuyến khích chuyên nghiệp lĩnh vực thể thao thành tích cao.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập các CLB thể dục, thể thao chuyên nghiệp và tổ chức các giải thể thao chuyên nghiệp; hoạt động tài trợ và kinh doanh dịch vụ thể thao chuyên nghiệp. Duy trì và phát triển cơ sở tư nhân, các tổ chức đang đầu tư xã hội hóa các cơ sở vật chất, sân bãi phục vụ các hoạt động thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao.
- Phát triển hệ thống Liên đoàn, Hiệp hội thể dục, thể thao; củng cố và nâng cao chất hoạt động của các Liên đoàn, Hiệp hội thể dục, thể thao; chuyển giao từng bước các hoạt động tác nghiệp trong lĩnh vực thể dục, thể thao cho các Liên đoàn, Hiệp hội thể dục, thể thao. Tiến tới triển khai mô hình đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao theo mô hình cung ứng dịch vụ tại các cơ sở đào tạo công lập cũng như ngoài công lập. Phấn đấu đến năm 2030 phần lớn các môn thể thao của An Giang đặt dưới sự điều hành về mặt chuyên môn của các Liên đoàn thể thao theo định hướng của cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao địa phương.
- Mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 công tác xã hội hóa thể dục thể thao cần tập trung vào các hoạt động sau:
+ Tổ chức hiệu quả các giải thể thao, phấn đấu vận động tài trợ đạt 65% tổng kinh phí tổ chức các giải thể thao, hội thao cấp tỉnh và 40% tổng kinh phí tổ chức các giải thể thao cấp huyện.
+ Vận động xã hội hóa thể thao thành tích cao phấn đấu đạt từ 15% đến 20% tổng kinh phí hoạt động không thường xuyên của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể thao An Giang.
+ Phấn đấu đến năm 2020 các cơ sở luyện tập TDTT trong toàn tỉnh có thể đáp ứng nhu cầu tập luyện thường xuyên cho 35% dân số trong toàn tỉnh.
+ Các cơ sở thể thao ngoài công lập và các lực lượng khác tham gia vào quá trình xã hội hóa TDTT đảm bảo đáp ứng tối thiểu từ 70% đến 80% nhu cầu dịch vụ TDTT tùy theo từng loại hình.
+ Hoàn thành việc chuyển toàn bộ các cơ sở TDTT công lập sang cơ chế cung ứng dịch vụ; chuyển một số cơ sở TDTT công lập có điều kiện sang loại hình ngoài công lập. Chuyển toàn bộ các câu lạc bộ TDTT do Nhà nước quản lý sang loại hình ngoài công lập.
* CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN:
+ Năm 2016 - 2017:
- Tuyên truyền, phổ biến cho các tổ chức, cá nhân về chủ trương xã hội hóa và những chính sách ưu đãi của Nhà nước cho các cơ sở thể thao ngoài công lập.
- Kiểm tra, thống kê, phân loại các cơ sở thể thao công lập và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn các cơ sở TDTT ngoài công lập các thủ tục cần thiết để thành lập và tổ chức hoạt động đúng theo quy định. Tiến hành cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cho các cơ sở TDTT ngoài công lập.
- Thực hiện quy hoạch sử dụng đất trong lĩnh vực TDTT. Xây dựng quy định về việc giao đất, cho thuê đất phục vụ cho việc xây dựng các công trình TDTT công cộng và ngoài công lập.
- Xây dựng và thực hiện các chính sách khuyến khích XHH TDTT
- Lập kế hoạch chuyển đổi cơ sở thể thao công lập của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh có đủ điều kiện sang loại hình ngoài công lập.
- Tỉnh tiếp tục đầu tư các công trình thể thao công lập để giữ vai trò nòng cốt như Khu Liên hợp thể thao, các cơ sở tập luyện thể thao, chỗ ăn, ở cho các VĐV, Trung tâm thể thao các huyện, thị xã, thành phố ...
- Vận động và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các công trình TDTT, hoạt động dịch vụ TDTT.
+ Giai đoạn năm 2018 – 2019:
- Thực hiện chuyển giao một phần công tác tổ chức thi đấu các giải phong trào cho các Liên đoàn thể thao của tỉnh.
- Mở rộng các loại hình dịch vụ TDTT như: Hợp đồng huấn luyện cho các tổ chức, cá nhân, cho thuê sân bãi tập luyện và thi đấu, cung ứng các sản phẩm TDTT, chuyển nhượng vận động viên ...
- Xây dựng quỹ cho tài năng thể thao.
+ Giai đoạn năm 2020:
- Tiếp tục củng cố, duy trì các giải thể thao phong trào của các Liên đoàn.
- Vận động thành lập Liên đoàn bơi lội, Boxing, Taekwondo và đua thuyền.
- Mở rộng, nâng cao chất lượng phục vụ các loại hình dịch vụ TDTT để tạo thuận lợi cho mở rộng thị trường TDTT trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thiện tổ chức, bộ máy tổ chức hoạt động của các Liên đoàn thể thao đã thành lập.
2.3. Lĩnh vực du lịch
- Xã hội hóa du lịch là một mục tiêu phát triển quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam. Đó là xu hướng phát triển tất yếu và phù hợp với xu hướng phát triển của du lịch thế giới. Xã hội hóa du lịch là lộ trình khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế, đặc biệt là cộng đồng địa phương tham gia sâu rộng, chủ động và có trách nhiệm lâu dài vào các hoạt động phát triển du lịch của địa phương.
- Xã hội hóa hoạt động du lịch trong thời gian tới là gia tăng ảnh hưởng của các chính sách phát triển du lịch đến toàn xã hội, kêu gọi mọi thành phần kinh tế cùng tham gia đầu tư, khai thác và bảo vệ môi trường du lịch. Đặc biệt, vận động nhiều hộ gia đình và cộng đồng dân cư địa phương tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động du lịch, cải thiện thu nhập và xây dựng nông thôn mới. Mục tiêu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trong công tác xã hội hóa đầu tư du lịch cần tập trung vào các lĩnh vực chính sau:
+ Về nguồn nhân lực: Thu hút 60 - 70% vốn doanh nghiệp đầu tư và chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch theo nội dung chương trình ưu tiên đầu tư.
+ Về đầu tư cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng du lịch: Thu hút 60 - 70% vốn doanh nghiệp tham gia chương trình đầu tư nâng cấp hệ thống khu du lịch, điểm du lịch và sản phẩm du lịch.
+ Về quảng bá, xúc tiến du lịch: Vận động 40-50% doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong địa bàn tỉnh cùng tham gia chương trình quảng bá xúc tiến du lịch theo phương châm “Nhà nước và doanh nghiệp cùng làm” vào các hoạt động cụ thể như sau:
Tổ chức hội thảo, các sự kiện du lịch, hội chợ triển lãm, các lễ hội và các hoạt động giao lưu về văn hóa du lịch trong và ngoài nước.
Tổ chức sản xuất, phát hành các ấn phẩm, tuyên truyền, quảng bá du lịch; các loại tranh ảnh, biển quảng cáo tấm lớn, tờ gấp, bản đồ hướng dẫn, băng đĩa,... giới thiệu cảnh quan du lịch và các tiềm năng du lịch trong tỉnh.
Tổ chức, hướng dẫn cho các hãng lữ hành trong nước và ngoài nước khảo sát các tuyến, điểm du lịch, quảng bá du lịch An Giang (Famtrip).
Xúc tiến các hoạt động khảo sát, hợp tác, liên kết, quảng bá phát triển du lịch với các tỉnh bạn và khu vực để thu hút doanh nghiệp đầu tư.
1.1. Tăng cường xã hội hóa trong công tác tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị:
Tạo điều kiện cho các cá nhân, đơn vị, công ty, doanh nghiệp ngoài công lập thực hiện hỗ trợ cho công tác tuyên truyền các nhiệm vụ, sự kiện chính trị, các ngày lễ lớn của đất nước trên địa bàn tỉnh bằng các hình thức tài trợ kinh phí thực hiện các băng-rôn, pano, phướn tuyên truyền đường phố; bên cạnh đó, thực hiện quyền lợi được quảng bá thương hiệu, sản phẩm của nhà tài trợ trên các băng-rôn, pano, phướn tuyên truyền theo đúng Luật quảng cáo.
Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, Phòng VH&TT, Trung tâm Văn hóa các huyện, thị xã, thành phố tăng cường vận động xã hội hóa công tác tuyên truyền, cổ động các sự kiện chính trị, các ngày lễ lớn tại địa phương theo đúng quy định.
1.2. Tăng cường xã hội hóa trong công tác phát triển hoạt động biểu diễn nghệ thuật, văn hóa quần chúng:
- Vận động kinh phí tài trợ trong tổ chức các chương trình sự kiện văn hóa lớn của tỉnh, các lễ hội, liên hoan, hội thi, hội diễn từ tỉnh đến huyện, thị xã, thành phố, làm giảm áp lực sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước vào công tác tổ chức.
- Khuyến khích tập thể, tư nhân và gia đình thành lập các đoàn nghệ thuật, đơn vị tổ chức biểu diễn ngoài công lập theo các loại hình: Ca nhạc, xiếc, sân khấu, tạp kỹ, biểu diễn thời trang, hoạt động trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
1.3. Tăng cường xã hội hóa trong triển khai thực hiện các quy hoạch, đề án:
- Xây dựng các cơ chế thực hiện chính sách xã hội hóa trong các hoạt động của Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng (TTVH & HTCĐ) xã, phường, thị trấn, tận dụng cơ sở vật chất, sân bãi cho các tổ chức cá nhân có điều kiện đầu tư kinh doanh các hoạt động văn hóa, thể thao tại Trung tâm, góp phần thu hút quần chúng nhân dân đến tham gia các hoạt động tại Trung tâm.
Chủ trương khai thác các hoạt động dịch vụ tại TTVH&HTCĐ theo hướng xã hội hóa như: Quảng bá, khuyến khích cá nhân, tổ chức đầu tư vào một số lĩnh vực hoạt động vui chơi giải trí cho các đối tượng công chúng ở địa phương. Khai thác các dịch vụ cung ứng vật tư, ấn phẩm văn hóa, các dịch vụ thuê sân bãi, hội trường, trang trí khánh tiết, dàn dựng chương trình văn nghệ, thông tin và một số dịch vụ văn hóa công cộng khác…
- Tăng cường công tác xã hội hóa kinh phí trong triển khai tổ chức thực hiện các hoạt động thuộc Đề án bảo vệ và phát huy giá trị nghệ thuật Đờn ca tài tử trên địa bàn tỉnh; khuyến khích thành lập các câu lạc bộ, đội, nhóm đờn ca tài tử tư nhân, tăng cường tổ chức các liên hoan, hội thi, giao lưu đờn ca tài tử các câu lạc bộ... để phát triển phong trào Đờn ca tài tử tại địa phương;
1.4. Tăng cường xã hội hóa trong việc phát huy hiệu quả các thiết chế văn hóa ở cơ sở:
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan và chính quyền các cấp ở địa phương, khẩn trương triển khai thực hiện Đề án thí điểm sáp nhập và thành lập TTVH&HTCĐ xã, phường, thị trấn, phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành xây dựng 17 TTVH&HTCĐ, đề xuất các cơ chế thực hiện chính sách xã hội hóa hoạt động của các TTVH & HTCĐ xã, phường, thị trấn, cụ thể như:
+ Hội Khuyến học xã phối hợp Trung tâm trong việc phổ biến tuyên truyền, vận động các nguồn lực trong xã hội hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập, tham gia giảng dạy tại các Trung tâm.
+ Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng tăng cường mối quan hệ với các ban, ngành, đoàn thể, đơn vị, tổ chức xã hội trên địa bàn theo nguyên tắc phối hợp, hỗ trợ nhau để hoàn thành nhiệm vụ của địa phương và của từng đơn vị.
+ Tận dụng hội trường để tổ chức hội nghị, hội thảo, các dịch vụ văn hóa như: lễ cưới, lễ kỷ niệm… nhằm tạo kinh phí hoạt động cho Trung tâm.
+ Có thể sử dụng một phần diện tích cho các dịch vụ khác như căn tin, bàn bida,…. (do tư nhân đầu tư, quản lý theo đúng pháp luật).
+ Phối hợp với các đơn vị liên quan và chính quyền các cấp xây dựng cơ chế đặc thù thực hiện chính sách xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao, học tập cộng đồng cho 17 xã thí điểm trong thời hạn 5 năm, kể từ khi có quyết định thành lập nhằm huy động các nguồn lực xã hội tham gia tổ chức hoạt động tại các TTVH&HTCĐ.
1.5. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa:
- Với mục tiêu “Xây dựng đời sống văn hóa, thể thao từ cơ sở”: Ngành VHTT&DL định hướng giúp đỡ chuyên môn nghiệp vụ, động viên tinh thần toàn dân tham gia vào các công việc xây dựng đời sống văn hóa TDTT cơ sở. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vân động nhân dân tích cực tham gia các cuộc vận động xã hội, nhất là cuộc vận động xây dựng khóm, ấp văn hóa; xây dựng gia đình văn hóa, cơ quan, đơn vị văn hóa; xây dựng nếp sống văn hóa nơi công cộng. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện tốt việc biên soạn quy ước văn hóa; xây dựng nếp sống văn hóa gia đình và tham gia sinh hoạt câu lạc bộ gia đình văn hóa ở các địa bàn dân cư.
- Động viên nhân dân quan tâm khai thác, phát huy các hoạt động văn hóa TDTT truyền thống tại các ngày lễ, ngày hội, ngày kỷ niệm, ngày tết cổ truyền. Động viên nhân dân thực hiện việc cưới, việc tang, tổ chức việc giỗ, tết lành mạnh, tiết kiệm, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
1.6. Bảo tồn, phát huy di sản văn hóa:
- Đầu tư nâng cấp hoàn chỉnh Bảo tàng tỉnh, tạo điều kiện giúp đỡ xây dựng hệ thống phòng, nhà truyền thống, nhà trưng bày các ngành, các địa phương.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, gia đình khai thác, sưu tầm thành lập bảo tàng, bộ sưu tập tư nhân và mở rộng hoạt động trưng bày quảng bá di sản văn hóa, trên cơ sở nguyên tắc của Luật Di sản văn hóa.
- Tiếp tục khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư tôn tạo, khai thác phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh tại địa phương, hướng vào mục tiêu phát triển kinh tế du lịch của tỉnh.
- Tạo điều kiện thành lập và đẩy mạnh hoạt động của các câu lạc bộ nghề nghiệp, sở thích (CLB cổ vật, CLB sinh vật cảnh,…) nhằm bảo tồn, phát huy di sản văn hóa vật thể, phi vật thể tại địa phương.
1.7. Mỹ thuật - Nhiếp ảnh:
- Mở rộng các hình thức trưng bày, triển lãm về mỹ thuật và nhiếp ảnh của các tổ chức, cá nhân. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư tổ chức các hoạt động sáng tác, trưng bày mỹ thuật, ảnh nghệ thuật tại An Giang.
- Khuyến khích các nghệ sỹ thành lập các phòng trưng bày tranh, ảnh, thủ công mỹ nghệ, thêu thủ công… Tạo điều kiện cho việc tổ chức các dịch vụ giới thiệu, mua bán sản phẩm ảnh nghệ thuật, mỹ thuật, thành lập Bảo tàng Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và thủ công mỹ nghệ ngoài công lập, đảm bảo đúng các quy định.
- Tạo điều kiện cho Trung tâm Văn hóa tỉnh phối hợp với Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh thành lập các câu lạc bộ sở thích, nghề nghiệp cho những người yêu thích mỹ thuật, nhiếp ảnh... ở các địa phương và cơ sở trong tỉnh.
2.1. Thể dục thể thao quần chúng:
- Chú trọng đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động phong trào, hướng dẫn loại hình tập luyện phù hợp với các đối tượng, từng vùng, nhất là vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục thực hiện kế hoạch và chương trình phát triển TDTT với các sở, ban ngành và đoàn thể, cụ thể hóa bằng kế hoạch phối hợp hoạt động hàng năm. Hỗ trợ chuyên môn giúp các ngành và doanh nghiệp phát triển phong trào TDTT trong ngành và đơn vị.
- Cải tiến hệ thống thi đấu thể thao quần chúng từ cấp xã, phường, thị trấn đến cấp tỉnh theo hướng tạo điều kiện hỗ trợ về chuyên môn để ngành, đoàn thể và nhân dân tự tổ chức. Duy trì và phát triển nhiều giải thi đấu thể thao ở cơ sở, chủ yếu là các giải phong trào, các loại hình đơn giản dễ tham gia, để huy động đông đảo người dân tham gia hoặc tự tổ chức để cùng nhau hưởng thụ.
- Chuyển dần việc tổ chức các giải thể thao quần chúng cho các liên đoàn. Trước tiên, tập trung vào các Liên đoàn xe đạp - môtô thể thao, điền kinh, võ thuật, quần vợt. Nhà nước hỗ trợ đầu tư ban đầu để các liên đoàn hoạt động vững mạnh, sau đó từng bước chuyển dần sang hạch toán độc lập. Phân định rõ chức năng, phạm vi điều hành công việc giữa liên đoàn và cơ quan quản lý nhà nước về TDTT.
- Khai thác và phát triển các môn thể thao dân tộc, các trò chơi dân gian thu hút người dân tự nguyện tham gia và hưởng thụ. Chọn mô hình Câu lạc bộ TDTT, Trung tâm Văn hoá và học tập cộng đồng là loại hình cơ sở của cấp xã để điều hành các hoạt động TDTT trên địa bàn.
- Mở chuyên mục phổ biến các kiến thức về lĩnh vực TDTT trên Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang và Đài phát thanh các địa phương.
2.2. Thể thao trường học:
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo, trường học các cấp trên địa bàn tỉnh để đẩy mạnh công tác xã hội hóa TDTT trong nhà trường, nhất là cơ sở vật chất, sân bãi tập luyện nhằm nâng cao chất lượng của chương trình giáo dục thể chất của từng cấp học, trong đó đặc biệt chú trọng cấp tiểu học, để qua đó, tạo thành phong trào tập luyện TDTT đông đảo trong học sinh, sinh viên nhằm nâng thể lực cho học sinh, sinh viên và hạn chế các tệ nạn xã hội.
- Phối hợp triển khai tổ chức tốt các lớp năng khiếu thể thao trong nhà trường, duy trì các giải thể thao học sinh, sinh viên và Hội khoẻ Phù Đổng các cấp.
- Tổ chức các lớp năng khiếu thể thao theo hình thức vận động các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đóng góp kinh phí để cùng với nhà trường trang bị phương tiện và dụng cụ tập luyện cho các em.
2.3. Thể thao thành tích cao:
- Phối hợp với các đơn vị liên quan và chính quyền các cấp, nghiên cứu đề xuất cơ chế ưu đãi để thu hút và khuyến khích các tổ chức xã hội, tư nhân mở các lớp đào tạo năng khiếu thể thao và đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo năng khiếu thể thao (01 môn hoặc nhiều môn). Thí điểm ở TP.Long Xuyên, TP.Châu Đốc và các huyện Chợ Mới, Châu Phú, Tịnh Biên, sau đó nhân rộng đến các huyện trong tỉnh.
- Xây dựng các chính sách ưu đãi các tài năng thể thao. Huấn luyện viên và vận động viên được hưởng các chế độ đãi ngộ tương xứng với tài năng và mức độ cống hiến.
- Tiến tới chuyên nghiệp hóa hoạt động một số môn thể thao đủ điều kiện như xe đạp, bóng đá, võ thuật… Chuyên nghiệp từ tổ chức bộ máy đến các hoạt động đào tạo, thi đấu, kinh doanh, dịch vụ...
- Xây dựng các quỹ cho thể thao như quỹ bảo trợ tài năng thể thao, quỹ hỗ trợ vận động viên do các tổ chức, cá nhân góp vốn thành lập và tổ chức hoạt động.
- Tiến tới vận động thành lập câu lạc bộ cổ động viên, những người hâm mộ thể thao từng môn.
- Mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo vận động viên, xây dựng, các cơ sở vật chất cho TDTT, đầu tư trang thiết bị phục vụ tập luyện và thi đấu.
- Tạo môi trường thuận lợi thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực TDTT dưới nhiều hình thức, như: Liên doanh, liên kết hoặc đầu tư 100 % vốn ngoài ngân sách...
- Các Câu lạc bộ, đội tuyển tỉnh ký kết và liên kết đào tạo VĐV với các cơ sở đào tạo ngoài công lập để bổ sung lực lượng VĐV cho đội tuyển tỉnh.
2.4. Hướng dẫn các cơ chế chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xã hội hóa:
Phổ biến các quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, cơ chế tài chính, xử lý vi phạm... cũng như các tiêu chuẩn về chuyên môn, điều kiện cơ sở vật chất đối với việc thành lập và đăng ký, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động đối với các cơ sở thể thao ngoài công lập.
Nghiên cứu đề xuất chế độ, chính sách đối với cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên thể thao; quy định về việc chuyển nhượng vận động viên, huấn luyện viên thể thao.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách huy động vốn, khuyến khích đầu tư đối với các cơ sở thể thao ngoài công lập; chính sách ưu đãi khuyến khích liên doanh, liên kết với các cơ sở thể thao công lập; chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai, nhân lực...
2.5. Đa dạng phương thức hoạt động của các đơn vị công lập:
Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, ngoài hình thức chính quy, phát triển các hình thức đào tạo khác như đào tạo ngắn hạn, liên kết đào tạo, thực hiện các hợp đồng đào tạo.
Đối với bóng đá: Trong quá trình xây dựng bóng đá chuyên nghiệp, xem xét, lựa chọn hướng đi phù hợp cho bóng đá An Giang theo hướng có sự tham gia của doanh nghiệp, giảm thiểu kinh phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh. Hướng tới phương thức hoạt động đa dạng nguồn thu bằng các hoạt động quảng cáo trên sân, trên quà lưu niệm, bản quyền truyền hình trong hoạt động thi đấu, chuyển nhượng cầu thủ...
2.6. Các cơ sở thể thao ngoài công lập:
Tạo điều kiện phát triển khu vực ngoài công lập. Phát triển cả về số lượng lẫn nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ sở TDTT ngoài công lập dưới nhiều hình thức, như: Tự nguyện, tự quản, không thu phí, có thu phí, kinh doanh dịch vụ.
2.7. Các tổ chức xã hội về TDTT:
Phấn đấu đến năm 2020, có thêm ít nhất 2 liên đoàn được thành lập. Phân định rõ chức năng, phạm vi điều hành công việc giữa liên đoàn và cơ quan quản lý nhà nước về TDTT. Từng bước đổi mới công tác điều hành hoạt động trong các tổ chức xã hội về TDTT.
Chuyển giao dần các công việc về tổ chức thi đấu và quản lý hệ thống thi đấu các giải phong trào cho các liên đoàn thực hiện.
Khuyến khích các liên đoàn thể thao tham gia công tác đào tạo vận động viên đỉnh cao cho tỉnh.
2.8. Phát triển mạng lưới dịch vụ TDTT:
Hướng dẫn các chính sách cụ thể nhằm khuyến khích, tạo điều kiện phát triển đa dạng hoặc các loại hình dịch vụ TDTT; phát triển mạng lưới doanh nghiệp sản xuất dụng cụ TDTT, trang thiết bị TDTT (chủ yếu ngoài công lập).
Đẩy mạnh các hoạt động vận động tài trợ, quảng cáo trong lĩnh vực TDTT. Khai thác các cơ sở hiện có, các giải thể thao, hợp tác với Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang, Báo An Giang và các cơ quan thông tin đại chúng trong và ngoài tỉnh để thu hút ngày càng nhiều nguồn tài trợ, quảng cáo trong hoạt động thi đấu thể thao.
3.1. Quảng bá, xúc tiến du lịch:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh du lịch An Giang bằng nhiều hình thức như: Website, tạp chí, ấn phẩm, bản đồ du lịch, biển quảng cáo, chuyên đề du lịch trên sóng truyền hình, tham gia các kỳ hội chợ du lịch...
- Nâng cao chất lượng trang thông tin điện tử du lịch An Giang: http://angiangtourism.vn/; kiện toàn và nâng cao vai trò giới thiệu, quảng bá, hỗ trợ thông tin du lịch của các điểm hỗ trợ du khách tại Long Xuyên và Châu Đốc.
- Xây dựng thương hiệu Du lịch An Giang - điểm đến hấp dẫn thông qua các cuộc thi thiết kế, sáng tác biểu tượng (logo) và khẩu hiệu (slogan) du lịch với những hình ảnh gây ấn tượng, đặc thù, dấu hiệu nhận dạng của du lịch An Giang.
- Chủ động liên kết, hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố có thế mạnh về du lịch trong nước, nhằm nâng cao vị thế và gắn du lịch An Giang vào chuỗi sản phẩm du lịch liên vùng. Tăng cường tổ chức các đoàn xúc tiến, quảng bá, kết nối du lịch trong và ngoài nước.
3.2. Kêu gọi đầu tư phát triển sản phẩm du lịch và các dịch vụ du lịch:
- Tăng cường mời gọi và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư khách sạn, khu nghỉ dưỡng trên núi và ven sông, kết hợp mô hình du lịch cộng đồng, hệ thống tuyến xe điện tại các khu - điểm du lịch, sân bãi thi đấu thể thao, khu vui chơi giải trí, trung tâm mua sắm, khu ẩm thực và bến tàu du lịch tại 02 trung tâm của tỉnh là thành phố Long Xuyên và thành phố Châu Đốc.
- Đẩy mạnh xã hội hóa và phát triển các dịch vụ du lịch do tư nhân làm chủ đầu tư, khai thác tại các khu, điểm du lịch theo quy hoạch đã được phê duyệt. Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch đăng ký áp dụng bộ tiêu chí nhãn du lịch xanh bền vững, cơ sở mua sắm và ăn uống đạt chuẩn du lịch.
- Khảo sát, xây dựng và phát triển tuyến du lịch mới: Tuyến du lịch đường sông; tuyến du lịch tâm linh kết hợp tham quan các làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống; tuyến du lịch tham quan di tích lịch sử kết hợp du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh tại vùng Thất Sơn.
- Kêu gọi các doanh nghiệp lưu trú du lịch cải tạo và nâng cấp chất lượng hoạt động của các cơ sở lưu trú du lịch hiện có nhằm phục vụ tốt nhu cầu ngày càng cao khách du lịch. Phấn đấu đến năm 2020 có thêm cơ sở lưu trú đạt chuẩn 4 đến 5 sao.
- Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh đầu tư xây dựng hệ thống nhà vệ sinh đạt chuẩn theo tiêu chuẩn được quy định tại Quyết định 225/QĐ-TCDL ngày 08/5/2012 của Tổng Cục Du lịch về việc ban hành quy định tạm thời về tiêu chuẩn nhà vệ sinh công cộng phục vụ khách du lịch. Phấn đấu đến năm 2020 có thêm khoảng 20 nhà vệ sinh đạt chuẩn.
3.3. Đào tạo nguồn nhân lực du lịch:
Phối hợp với các trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng nghề, các trường đại học đào tạo về du lịch có uy tín trên cả nước và các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh tổ chức đào tạo mới và đào tạo lại cho nhân viên, chủ doanh nghiệp du lịch đang hoạt động trong các lĩnh vực lưu trú du lịch, lữ hành, vận chuyển khách du lịch đường thủy và đường bộ, các hộ kinh doanh dịch vụ phụ trợ (quán ăn, quán cà phê, dịch vụ homestay…), bồi dưỡng nghiệp vụ thuyết minh viên du lịch tại các khu điểm du lịch, bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn viên du lịch…Phấn đấu trong giai đoạn 2016 đến 2020 sẽ đào tạo cho doanh nghiệp khoảng 200 lao động.
IV. Đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao và du lịch.
Thực hiện quan điểm chỉ đạo của Đảng, chiến lược phát triển về văn hóa, thể thao Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, quy hoạch phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh giai đoạn đến năm 2020, quy hoạch phát triển văn hóa, thể thao tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, đầu tư thiết chế công trình văn hóa, thể thao và cơ sở hạ tầng du lịch từ nay đến năm 2020 như sau:
1. Đầu tư phát triển cơ sở vật chất giai đoạn 2016 - 2020
1.1. Mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2020 thực hiện hoàn thành các công trình văn hóa, thể thao cơ bản và các cơ sở hạ tầng du lịch đáp ứng nhu cầu hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch cấp xã, huyện, tỉnh.
1.2. Các công trình văn hóa, thể thao cơ bản
* Các công trình kêu gọi xã hội hóa
- Sân bóng chuyền, sân cầu lông cấp cơ sở
- Hồ bơi của tư nhân hoặc hồ bơi đơn giản (dành tập bơi cho trẻ em)
- Phòng đọc sách, thư viện (đối với các xã ngoài Đề án: “Sáp nhập và thành lập Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020”); nhà bảo tàng tư nhân
- Các công trình sân quần vợt, sân tập bóng đá, sân bóng đá mini cỏ nhân tạo, sân thể dục phổ thông, sân cầu lông, sân bóng chuyền, nhà tập thể dục thể hình, phòng tập thẩm mỹ,...
- Di tích đình, miếu, nghệ thuật kiến trúc,…
* Cấp xã
+ Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng (trong đó có Nhà văn hóa và sân bóng đá): Thực hiện theo quy định tại Công văn số 884/VPUBND-ĐTXD, ngày 22/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế đầu tư trường học và trung tâm văn hóa học tập cộng đồng đối với các xã điểm xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và Hướng dẫn tại Công văn số 2044/SVHTTDL-QLVH, ngày 19/9/2016 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về hướng dẫn điều chỉnh phương án đầu tư Trung tâm Văn hóa Học tập cộng đồng đối với các xã điểm xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
* Cấp huyện
+ Trung tâm Văn hóa, Trung tâm TDTT.
+ Sân bóng đá khán đài 1.000 chỗ ngồi.
+ Nhà thi đấu thể thao đa năng khán đài 1.000 chỗ (TP.Châu Đốc khán đài 2.000 chỗ).
+ Hồ bơi 25m
+ Thư viện và Nhà truyền thống (hoặc Bảo tàng).
* Cấp tỉnh
- Nhà thi đấu thể thao khán đài 3.000 chỗ ngồi .
- Nhà hát 1.500 ghế
- Nhà ở vận động viên thể thao 500 chỗ
- Đường chạy điền kinh nhựa tổng hợp tại trường năng khiếu thể thao tỉnh.
- Dãy khán đài 2.000 chỗ ngồi sân bóng đá Trường Năng khiếu thể thao tỉnh.
- Trường đua bò huyện Tri Tôn
- Khu Bảo tồn di sản văn hóa Óc Eo tỉnh An Giang (huyện Thoại Sơn, Tri Tôn, Tịnh Biên).
- Khu Lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng, xã Mỹ Hòa Hưng, thành phố Long Xuyên (21ha).
- Trùng tu, sửa chữa các di tích lịch sử - văn hóa cấp tỉnh, bia tưởng niệm, tượng đài.
1.3. Đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch
- Triển khai các điểm, tuyến du lịch sinh thái và nông thôn mới cù lao Mỹ Hòa Hưng với 09 điểm và 03 tuyến du lịch.
- Khu du lịch Óc Eo.
- Phát triển du lịch sinh thái 03 xã Cù lao Giêng.
- Cơ sở hạ tầng du lịch Núi Sam (đường lên núi, các điểm du lịch,...).
- Đầu tư sân đua bò phục vụ khách du lịch tại Châu Đốc.
- Hạ tầng khu ẩm thực và làng nghề phục vụ du lịch tại Châu Đốc.
- Khu du lịch sinh thái núi Cấm.
- Cơ sở hạ tầng du lịch sinh thái rừng tràm Trà Sư.
2. Phân kỳ đầu tư các công trình văn hóa, thể thao cấp tỉnh và cơ sở hạ tầng du lịch: (đính kèm phụ lục 01và 02)
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục toàn dân nâng cao nhận thức về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch, trong đó cần chú ý Nghị quyết 05/2015/NQ-CP của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao; Nghị định 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
2. Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; các văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ X và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII
3. Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển văn hóa, thể thao tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và Quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Cụ thể hóa bằng kế hoạch cho từng năm, từng thời kỳ (3 năm, 5 năm) để tổ chức thực hiện đồng bộ và có kết quả (trong đó có nội dung triển khai thực hiện kế hoạch xã hội hóa).
4. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch của các cấp, chính quyền từ tỉnh đến các huyện và cơ sở, nhằm uốn nắn, điều chỉnh các hoạt động theo đúng chủ chương, định hướng của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Phát huy các điểm sáng về thực hiện xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh. Tổ chức đúc kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền phổ biến nhân rộng trên địa bàn tỉnh. Phân cấp quản lý, tạo cơ chế linh hoạt, mở rộng khả năng tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp, tạo nguồn thu, tiến tới tự chủ tài chính; Chuyển giao các hoạt động tác nghiệp cụ thể cho các đơn vị, tổ chức ngoài công lập thực hiện, trên cơ sở tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành; công khai quy hoạch và chính sách khuyến khích đầu tư các công trình TDTT để mọi thành phần kinh tế có thể tham gia.
5. Chuẩn hóa cán bộ làm công tác văn hóa, thể thao và du lịch công lập để đặt ra yêu cầu đào tạo bồi dưỡng nâng cao phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn trong công tác văn hóa, thể thao và du lịch để thực sự là nòng cốt cho mọi phong trào ở địa phương và cơ sở.
6. Tạo điều kiện cho các đối tượng tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch trên tinh thần xã hội hóa được bình đẳng trước pháp luật, được hưởng những chính sách đãi ngộ, chính sách khen thưởng của nhà nước một cách thuận lợi.
7. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch từ tỉnh đến các huyện, thị thành và cơ sở. Khuyến khích và cho phép cá nhân, tổ chức ngoài công lập được đầu tư xây điểm vui chơi giải trí, rạp chiếu bóng; sân vận động, nhà văn hóa từ tỉnh đến các huyện và cơ sở. Huy động nhân dân tham gia đóng góp xây dựng nhà văn hóa, công trình thể dục thể thao cộng đồng, tủ sách báo,… Xây dựng các chính sách đối với hoạt động tài trợ, quảng cáo, môi giới, chuyển nhượng vận động viên, huấn luyện viên trong lĩnh vực thể dục thể thao; khuyến khích thành lập các công ty tiếp thị và quảng cáo thể thao để tạo điều kiện nhanh chóng phát triển thị trường thể dục thể thao.
8. Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của Trung ương, của tỉnh, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, quan tâm phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch (nhất là văn hóa, thể thao truyền thống) ở các địa phương trong tỉnh.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện, khó khăn, vướng mắc trong thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh, kịp thời đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Hướng dẫn và kiểm tra thực hiện quy chế quản lý hoạt động của các đội, nhóm, hội, đoàn; Câu lạc bộ văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, câu lạc bộ gia đình văn hóa, các đội nhóm nghệ thuật, các làng nghề, tổ nghề, nhóm nghề truyền thống các dân tộc,...
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, kiểm tra và hoàn thiện quy hoạch đất đai dành cho xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch ở các địa phương và hướng dẫn các thủ tục về đất đai khi thực hiện các dự án, công trình có liên quan đến lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.
3. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị có liên quan, hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường theo quy định của bộ, ngành Trung ương.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc hướng dẫn, xây dựng và đầu tư các công trình, cơ sở vật chất về văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong việc thành lập, sắp xếp, bố trí nhân sự cho các loại hình hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch theo Kế hoạch này cho từng giai đoạn để đảm bảo triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung xã hội hóa.
6. Cục thuế tỉnh:
Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008; các văn bản quy phạm pháp luật về thuế có liên quan và Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 04/4/2016 của UBND tỉnh An Giang.
7. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” cùng cấp, tuyên truyền, vận động huy động các nguồn lực để xây dựng và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thông tin, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở lành mạnh, góp phần củng cố khối đoàn kết các dân tộc, đẩy mạnh hoạt động giao lưu văn hóa, thể thao.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, lập kế hoạch hàng năm của địa phương để triển khai thực hiện; bố trí cán bộ công tác chuyên trách phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương và đúng quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, các sở, ban ngành, địa phương phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
DANH MỤC ĐẦU TƯ CÁC CÔNG TRÌNH VĂN HÓA, THỂ THAO CẤP
TỈNH
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Đơn vị tính: tỷ đồng
TT |
Tên dự án |
Địa điểm |
Năng lực thiết kế |
Thời gian thực hiện và hoàn thành |
Nguồn vốn |
|||
Trung ương |
Tỉnh |
Địa phương |
XHH |
|||||
1 |
Nhà hát sức chứa 1.500 chỗ |
LX |
1.500 chỗ |
2016 - 2020 |
|
285 |
|
|
2 |
Nhà ở vận động viên thể thao |
LX |
4.850m2 |
2016 - 2018 |
|
48 |
|
|
3 |
Nhà thi đấu tại Trường Đại học An Giang |
LX |
3.000 chỗ |
2016 - 2020 |
|
250 |
|
|
4 |
Đường chạy điền kinh nhựa tổng hợp tại Trường Năng khiếu thể thao |
LX |
Đường chạy điền kinh, công trình thiết bị và thiết bị phụ trợ |
2017 - 2018 |
|
29 |
|
|
5 |
Khán đài 2.000 chỗ sân bóng đá Trường Năng khiếu thể thao |
LX |
2.000 chỗ |
2017 - 2019 |
|
08 |
|
|
6 |
Hồ bơi 50m Long Xuyên |
LX |
50m |
2016 - 2020 |
|
17 |
06 |
|
7 |
Hồ bơi 25m Châu Đốc |
CĐ |
5.800m2 |
2016 - 2018 |
|
07 |
08 |
|
8 |
Hồ bơi 25m Chợ Mới |
CM |
25m |
2017 - 2019 |
|
08 |
02 |
|
9 |
Nhà thi đấu đa năng huyện Châu Thành |
CT |
1.000 chỗ |
2017 - 2018 |
|
21 |
20 |
|
10 |
Nhà thi đấu đa năng thị xã Tân Châu |
TC |
1.000 chỗ |
2017 - 2020 |
|
|
30 |
|
11 |
Nhà thi đấu đa năng Tp. Châu Đốc |
CĐ |
2.000 chỗ |
2017 - 2020 |
|
|
60 |
|
12 |
Nhà thi đấu đa năng huyện Tri Tôn |
TT |
1.000 chỗ |
2017 - 2020 |
|
|
30 |
|
13 |
Trường đua bò huyện Tri Tôn |
TT |
02 ha |
2016 - 2016 |
|
10 |
20 |
|
14 |
Khu Bảo tồn di sản văn hóa Óc Eo |
TS, TT, TB |
|
2016 - 2020 |
50 |
10 |
|
|
15 |
Trùng tu Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng |
LX |
21ha |
2016 - 2018 |
50 |
06 |
|
|
16 |
Trùng tu, sửa chữa Tượng đài chiến thắng Dốc Bà Đắc |
TB |
Cải tạo tượng đài, công trình phụ trợ |
2016 - 2018 |
|
05 |
|
|
17 |
Trùng tu, sửa chữa Di tích lịch sử cách mạng Giồng Trà Dên |
TC |
Cải tạo nhà bia, bia tưởng niệm, nhà truyền thống |
2016 - 2018 |
|
05 |
|
|
18 |
Trùng tu, sửa chữa phủ thờ Nguyễn Tộc |
CM |
Cải tạo phủ thờ chính |
2016 - 2018 |
|
03 |
|
|
19 |
Trùng tu, sửa chữa 06 di tích: Đình Mỹ Đức - xã Mỹ Đức; đình Phú Nhuận - xã Vĩnh Thành; đình Mỹ Thới - phường Mỹ Thới; đình Phước Hưng - xã Phước Hưng; đình Vĩnh Hòa - xã Tân An; đình Vĩnh Trường - xã Vĩnh Trường. |
LX, CT, TC, AP |
Cải tạo, trùng tu, sửa chữa |
2016 - 2020 |
|
18 |
|
|
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG DU LỊCH TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020
STT |
Tên dự án |
Địa điểm |
Năng lực thiết kế |
Thời gian thực hiện và hoàn thành |
Nguồn vốn |
Ghi chú |
|||
NS Trung ương hỗ trợ |
NS Tỉnh |
NS Huyện |
Xã hội hóa |
||||||
01 |
Triển khai các điểm, tuyến du lịch sinh thái và nông thôn mới cù lao Mỹ Hòa Hưng với 09 điểm và 03 tuyến du lịch |
Long Xuyên |
|
2016 - 2020 |
10 |
10 |
5 |
20 |
XHH từ các hộ dân tham gia đầu tư du lịch |
02 |
Khu du lịch Óc Eo |
Thoại Sơn |
38ha |
2016 - 2019 |
20 |
10 |
6 |
0 |
Đường giao thông kết nối với các khu du lịch |
03 |
Phát triển du lịch sinh thái 03 xã Cù lao Giêng |
Chợ Mới |
10ha |
2016 - 2019 |
0 |
5 |
5 |
5 |
XHH hộ dân tại 03 xã tham gia đầu tư dịch vụ du lịch |
04 |
Cơ sở hạ tầng du lịch Núi Sam (đường lên núi, các điểm du lịch,...) |
Châu Đốc |
20 |
2016 - 2019 |
10 |
10 |
10 |
30 |
XHH từ nguồn vốn Miếu Bà |
05 |
Đầu tư sân đua bò phục vụ khách du lịch tại Châu Đốc |
Châu Đốc |
|
2016 - 2018 |
0 |
10 |
5 |
5 |
XHH từ các doanh nghiệp, hộ dân đầu tư khai thác |
06 |
Hạ tầng khu ẩm thực và làng nghề phục vụ du lịch tại Châu Đốc |
Châu Đốc |
|
2016 - 2018 |
5 |
5 |
0 |
10 |
Kêu gọi đầu tư |
07 |
Khu du lịch sinh thái Núi Cấm |
Tịnh Biên |
3.100ha |
2016 - 2020 |
0 |
0 |
0 |
60 |
Vốn đầu tư doanh nghiệp |
08 |
Cơ sở hạ tầng du lịch sinh thái rừng tràm Trà Sư |
Tịnh Biên |
30ha |
2016 - 2019 |
8 |
5 |
2 |
10 |
Vốn đầu tư doanh nghiệp |