ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2016/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 04
tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ THỰC HIỆN XÃ HỘI
HÓA TRONG CÁC LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ
THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng
5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng
5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng
6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng
10 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ công văn số 61/HĐND-TT ngày 29 tháng 3
năm 2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với việc ban hành chế
độ miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện xã hội hóa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 175/TTr-STC ngày 03 tháng 3 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ miễn, giảm
tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục
- đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư
pháp trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc
Sở Xây dựng, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế; Thủ trưởng
các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã và thành phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA TRONG
CÁC LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO, MÔI
TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2016 của
UBND tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất
đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa, bao gồm:
a) Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và hoạt
động theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường bao gồm cơ sở
dân lập và cơ sở tư nhân (hoặc tư thục đối với giáo dục - đào tạo, dạy nghề),
hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa;
b) Các cơ sở ngoài công lập đã được thành lập và hoạt
động theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
y tế, văn hóa, thể thao; Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ
ngoài công lập có đủ điều kiện hưởng chính sách phát triển xã hội hóa theo Điều
3 của Quyết định này, phải đăng ký với cơ quan cấp phép hoạt động và cơ quan
thuế để được hưởng các chính sách ưu đãi theo Quyết định này;
c) Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và hoạt
động theo Luật Giám định tư pháp (Văn phòng giám định tư pháp).
d) Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa nêu trên
không đủ điều kiện hưởng chính sách phát triển xã hội hóa theo Điều 3 của Quyết
định này thì chấm dứt được hưởng chính sách ưu đãi về xã hội hóa kể từ ngày Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở hạch
toán độc lập hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động
theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện
góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập
các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội
hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(Sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa).
4. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong
lĩnh vực xã hội hóa: Việc áp dụng các chính sách ưu đãi quy định tại Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5
năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường thực hiện
theo quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Điều kiện được hưởng
chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực:
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường phải
thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn ban hành
kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn
của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của
Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực
hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Điều kiện để cơ sở thực hiện xã hội hóa trong
lĩnh vực giám định tư pháp được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển xã
hội hóa là cơ sở phải thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn
theo văn bản do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ ƯU ĐÃI VỀ
ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT
Điều 4. Cho thuê nhà, công
trình xây dựng và đất đã có hạ tầng kỹ thuật
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được ưu tiên
thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa để cung cấp các sản phẩm dịch vụ
trong lĩnh vực xã hội hóa.
Căn cứ khả năng ngân sách, nhu cầu khuyến khích xã
hội hóa và quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định việc xây dựng mới một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ tầng, công trình xã hội
hóa hoặc sử dụng quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có của đơn vị thuộc phạm vi quản
lý để cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê có thời hạn với giá ưu đãi để thực
hiện các dự án trong lĩnh vực xã hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của tỉnh.
2. Trường hợp ngân sách nhà nước không bố
trí hoặc bố trí không đủ để đầu tư cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa cho
thuê; cơ sở thực hiện xã hội hóa thực hiện ứng trước tiền thuê cơ sở hạ tầng,
công trình xã hội hóa thì số tiền ứng trước được quy đổi ra số năm, số tháng đã
hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa và được
xác định theo quy định tại Điểm 2 Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 156/2014/TT-BTC.
3. Giá cho thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã
hội hóa được hình thành trên cơ sở giá thuê tài sản trên đất và tiền thuê đất
(nếu có) sau khi đã được ưu đãi (miễn, giảm) theo quy định, cụ thể:
3.1. Giá cho thuê tài sản trên đất (không
bao gồm tiền thuê đất): tính bằng mức giá thuê tối thiểu được xác định theo
nguyên tắc bảo toàn chi phí hình thành nên tài sản cho thuê và bù đắp chi phí bảo
trì, bảo dưỡng theo hướng dẫn tại Điểm 3.2 Khoản 2 Điều 1 Thông tư số
156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
3.2. Tiền thuê đất:
a) Tiền thuê đất được xác định theo quy định tại
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6
năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước và Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc ban hành đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh An
Giang và được miễn, giảm theo quy định tại Điều 5 Quyết định này.
b) Đối với đất đã có hạ tầng kỹ thuật:
- Đối với quỹ đất công trình công cộng
đã có hạ tầng kỹ thuật do các Chủ đầu tư dự án nhà ở đã bàn giao cho Nhà nước,
sau đó Nhà nước cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê đất thực hiện dự án,
thì khi xác định đơn giá thuê đất phải tính đến yếu tố đất đã hoàn chỉnh hạ tầng
kỹ thuật.
- Trường hợp khi xác định tiền thuê đất
không xét đến yếu tố này hoặc trường hợp được miễn tiền thuê đất thì cơ sở thực
hiện xã hội hóa phải nộp chi phí xây dựng hạ tầng, mức thu tính bằng giá thành
đầu tư. Đơn vị quản lý hạ tầng có trách nhiệm xác định giá thành đầu tư cụ thể
gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 5. Cho thuê
đất
Cơ sở thực hiện xã hội hóa được Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê để thực hiện dự án xã hội hóa theo quy định của Luật Đất đai
thì được xem xét miễn, giảm tiền thuê đất tùy theo khu vực; cụ thể như sau:
1. Cơ sở
thực hiện xã hội hóa được Nhà nước cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng
để xây dựng các công trình xã hội hóa theo hình thức cho thuê đất miễn tiền
thuê đất cho cả thời gian thuê, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
Việc xử lý số tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng đối với đất thuê để xây dựng công trình xã hội hóa thực hiện
theo quy định tại Điểm 5 Khoản 3 Thông tư số 156/2014/TT-BTC.
2. Đối với
các cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại các đô thị (trong giới hạn đô thị
thuộc phường, thị trấn) được miễn, giảm tiền thuê đất như sau:
a) Thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê:
- Tại các địa bàn có điều kiện - xã hội
đặc biệt khó khăn (gồm các huyện: Tri Tôn, Tịnh Biên, An Phú, Thoại Sơn và thị
xã Tân Châu): được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê.
- Tại các địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn (gồm các huyện: Châu Phú, Châu Thành, Chợ Mới, Phú Tân): được
giảm 50% tiền thuê đất.
- Tại địa bàn thành phố Long Xuyên và
thành phố Châu Đốc: được giảm 30% tiền thuê đất.
b) Thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm:
- Tại các địa bàn có điều kiện - xã hội
đặc biệt khó khăn (gồm các huyện: Tri Tôn, Tịnh Biên, An Phú, Thoại Sơn và thị
xã Tân Châu): được miễn tiền thuê đất hàng năm.
- Tại các địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn (gồm các huyện: Châu Phú, Châu Thành, Chợ Mới, Phú Tân) được
miễn tiền thuê đất 11 năm (kể từ ngày dự án hoàn thành đưa vào hoạt động) sau
thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản.
- Tại địa bàn thành phố Long Xuyên và
thành phố Châu Đốc: được miễn tiền thuê đất 07 năm (kể từ ngày dự án hoàn thành
đưa vào hoạt động) sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng
cơ bản.
- Thời gian được miễn tiền thuê đất của
thời gian xây dựng cơ bản: các cơ sở thực hiện xã hội hóa được miễn tiền thuê đất
trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất; việc miễn
tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo dự án gắn với
việc Nhà nước cho thuê đất mới, chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất
sang thuê đất, không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ
sở sản xuất kinh doanh trên diện tích đất đang được Nhà nước cho thuê.
3. Trường
hợp dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian thuê đất
thì không được hưởng ưu đãi về đất đai theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
này.
4. Trường
hợp nhà đầu tư tự nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng các công trình xã hội hóa mà phải chuyển mục đích sử dụng đất
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì nhà đầu tư được Nhà nước cho
thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai và được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền
thuê đất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Khoản tiền nhà đầu tư đã trả để nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được tính theo quy định
tại Điểm 3 Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP và Điểm 3 Khoản 3 Điều 1
Thông tư số 156/2014/TT-BTC.
5. Trường
hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng đăng ký lựa chọn một địa điểm để thực hiện
dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa thì giao Sở chuyên ngành về xã hội hóa
phối hợp với các Sở, Ngành liên quan thực hiện lựa chọn nhà đầu tư đáp ứng cao
nhất các tiêu chí về quy mô, chất lượng, hiệu quả theo quy định tại pháp luật về
đấu thầu và pháp luật về đất đai.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
của các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
1. Sở Tài
chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở, Ban,
Ngành liên quan thẩm định giá cho thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa
theo đề nghị của Sở chuyên ngành về xã hội hóa làm cơ sở cho Sở chuyên ngành
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc cho thuê cơ sở hạ tầng,
công trình xã hội hóa.
b) Định kỳ vào tháng 01 hàng năm hoặc
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính; Sở Tài chính chủ trì tổng
hợp, báo cáo tình hình thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển xã hội
hóa trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì thẩm định và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quy định Luật Đầu tư;
b) Hướng dẫn cơ sở xã hội hóa các nội
dung liên quan đến lĩnh vực đầu tư theo Quyết định này và các quy định pháp luật
liên quan.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành liên quan có trách nhiệm khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh phải đảm bảo bố trí quỹ đất dành
cho hoạt động xã hội hóa; khi xây dựng quy hoạch, quyết định phê duyệt quy hoạch
phát triển các khu đô thị mới, khu công nghiệp phải dành quỹ đất theo quy hoạch
để đầu tư xây dựng phát triển các cơ sở thực hiện xã hội hóa;
b) Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất dành cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh sau khi
được phê duyệt;
c) Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, xác
nhận phần diện tích đất thực hiện dự án xã hội hóa; đôn đốc thực hiện việc bồi
thường giải phóng mặt bằng đối với các khu đất quy hoạch để thực hiện dự án xã
hội hóa theo phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt để giao nhà đầu tư thực hiện
dự án;
d) Kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất và việc cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa; đề xuất, theo dõi việc xử lý các cơ sở
thực hiện xã hội hóa vi phạm pháp luật về
đất đai trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Xây
dựng:
Cung cấp các thông tin về quy hoạch
xây dựng, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, thiết kế đô thị được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và cấp giấy phép quy hoạch khi chủ đầu tư có
yêu cầu. Đồng thời, cập nhật danh mục, lộ trình xã hội hóa trong các hồ sơ khu
vực phát triển đô thị để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, làm cơ sở kêu gọi
xã hội hóa.
5. Các Sở
chuyên ngành về xã hội hóa (Giáo dục và Đào tạo, Lao động-Thương binh và Xã hội,
Y tế, Văn hóa - Thể thao và du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp):
a) Chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn,
triển khai thực hiện chính sách xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý; hướng dẫn
các cơ sở thực hiện xã hội hóa đăng ký nội dung hoạt động, trình tự thủ tục thực
hiện; kiểm tra giám sát hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội hóa;
b) Hướng dẫn, xác định cơ sở xã hội
hóa có đủ tiêu chuẩn, điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển
xã hội hóa đúng thẩm quyền và phù hợp với các quy định chuyên ngành theo Quyết
định số 1466/QĐ-TTg và Quyết định số 693/QĐ-TTg để Cục Thuế tỉnh thực hiện miễn,
giảm tiền thuê đất theo quy định;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo ngành, lĩnh vực và địa bàn
theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về đất đai;
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành liên quan thực hiện lựa chọn nhà đầu tư đáp ứng cao nhất các tiêu chí về
quy mô, chất lượng, hiệu quả theo quy định tại pháp luật về đấu thầu và pháp luật
về đất đai theo Khoản 4 Điều 5 Quyết định này;
đ) Định kỳ vào tháng 01 hàng năm hoặc
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ quản lý ngành, Bộ Tài chính; các Sở
chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo
tình hình thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa theo từng
lĩnh vực gửi Bộ quản lý ngành; đồng gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính và gửi Cục Thống kê.
6. Cục
Thuế:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở chuyên ngành về xã hội
hóa có liên quan tiến hành giám sát việc thực hiện của các dự án xã hội hóa
theo đúng điều kiện và tiêu chí đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường
hợp phát hiện cơ sở thực hiện xã hội hóa không đáp ứng đủ điều kiện và tiêu chí
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định bãi bỏ các ưu đãi theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn các cơ sở thực hiện xã hội
hóa quy trình, thủ tục cấp mã số thuế; đăng ký thuế, kê khai thuế, thu thuế, miễn
giảm thuế; hóa đơn, biên lai thu tiền; thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất và xem
xét, quyết định miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định hiện hành;
c) Định kỳ vào tháng 01 hàng năm hoặc
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành; tổng hợp
báo cáo tình hình ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ sở thực
hiện xã hội hóa thực hiện theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP theo quy định gửi Sở
Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính.
7. Sở Tư
pháp:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực xã hội hóa trên địa bàn tỉnh.
8. Ủy ban
nhân dân cấp huyện:
a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực
hiện công tác giải phóng mặt bằng trước khi cho thuê đất theo quy hoạch cho cơ
sở thực hiện xã hội hóa. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) đối
với đất phục vụ hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa do chủ đầu tư ứng trước;
b) Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất dành cho các địa điểm thực hiện xã hội hóa trên địa bàn quản lý.
Điều 7. Trách nhiệm
của cơ sở thực hiện xã hội hóa
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa trên địa
bàn tỉnh phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại Điều 16 Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP và Mục XII Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm
2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
2. Tổ chức triển khai dự án bảo đảm
đúng yêu cầu về tiến độ và đúng nội dung đã đăng ký, đã được phê duyệt; chấp
hành đầy đủ các quy định của Nhà nước trong quá trình triển khai thực hiện dự
án; trường hợp thực hiện chậm tiến độ hoặc không đầy đủ theo nội dung đã đăng
ký thì tùy theo mức độ vi phạm, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét, xử lý thu hồi
đất hoặc chấm dứt thực hiện chính sách ưu đãi theo quy định.
3. Thực hiện đầu tư dự án theo đúng nội
dung dự án đã được phê duyệt và đáp ứng danh mục các loại hình, tiêu chí, quy
mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định.
4. Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải sử
dụng đất đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch và đúng các quy định của pháp luật
về đất đai. Khi hết thời hạn thuê đất nếu cơ sở thực hiện xã hội hóa không có
nhu cầu tiếp tục sử dụng đất hoặc bị giải thể hoặc chuyển đi nơi khác thì phải
trả lại đất thuê cho Nhà nước; trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích thì
Nhà nước sẽ thu hồi.
Điều 8. Điều khoản
thi hành
1. Các nội dung khác chưa được quy định
tại Quy định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP,
Nghị định số 59/2014/NĐ-CP, Thông tư số 135/2008/TT-BTC, Thông tư số
156/2014/TT-BTC và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài
chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.