ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/KH-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 18 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TẠO NGUỒN VÀ PHÁT TRIỂN CÁN BỘ NỮ, CÁN BỘ TRẺ,
CÁN BỘ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ GIỮ CÁC CHỨC DANH THUỘC DIỆN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
QUẢN LÝ ĐẾN NĂM 2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 THUỘC KHỐI NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN
2022-2025
Thực hiện Đề án số 08-ĐA/TU ngày
12/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tạo nguồn và phát triển cán bộ nữ, cán bộ
trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số giữ các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh
ủy quản lý đến năm 2030, định hướng đến năm 2035; trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của
Ban cán sự đảng UBND tỉnh, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề
án tạo nguồn và phát triển cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số
giữ các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đến năm 2030, định
hướng đến năm 2035 thuộc khối Nhà nước giai đoạn 2022-2025, cụ thể như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
1. Đối với cán
bộ nữ, cán bộ trẻ
a) Là cán bộ có trong quy hoạch các
chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và đang giữ các chức vụ:
- Cấp tỉnh: Có độ tuổi dưới 45 tuổi đối
với nữ và dưới 40 tuổi đối với nam (thời điểm tính tuổi là tháng 9/2025)
hiện nay đang giữ các chức vụ: Trưởng, phó trưởng phòng và tương đương các sở,
ban, ngành tỉnh và tương đương; các hội quần chúng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Trưởng các khoa, phòng các đơn vị sự nghiệp của tỉnh.
- Cấp huyện: Có độ tuổi dưới 40 tuổi (thời
điểm tính tuổi là tháng 6/2025) hiện nay đang giữ các chức vụ: Trưởng, phó
trưởng phòng và tương đương các phòng, ban huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng
các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc và tương đương trở lên.
- Cấp xã: Có độ tuổi dưới 35 tuổi (thời
điểm tính tuổi là tháng 4/2025) hiện nay đang giữ các chức vụ: Từ phó chủ tịch
Ủy ban nhân dân, phó chủ tịch hội đồng nhân dân cấp xã trở lên.
b) Một số đối tượng khác có thành
tích công tác nổi trội, có tài năng trong hoạt động công vụ do Sở Nội vụ báo
cáo Ban cán sự đảng UBND tỉnh trình Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy (qua
Ban Tổ chức Tỉnh ủy) xem xét, quyết định.
c) Có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện về
công tác cán bộ theo quy định và triển vọng để phát triển giữ các chức danh thuộc
diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đến năm 2030 và định hướng đến năm 2035.
2. Đối với cán
bộ người dân tộc thiểu số
Đang là trưởng, phó trưởng phòng và
tương đương cấp tỉnh, cấp huyện; phó chủ tịch Ủy ban nhân dân, phó chủ tịch hội
đồng nhân dân cấp xã trở lên không yêu cầu độ tuổi phải là trẻ như trên nhưng
phải có trong quy hoạch các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý
và đảm bảo độ tuổi quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển theo quy định.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU, YÊU CẦU
1. Quan điểm
- Thực hiện nghiêm, nhất quán nguyên
tắc Đảng thống nhất lãnh đạo trực tiếp, toàn diện công tác cán bộ và quản lý đội
ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị theo nguyên tắc tập trung dân chủ; đảm bảo
sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện, thường xuyên của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Thường trực Tỉnh ủy, Ban cán sự đảng UBND tỉnh, cấp ủy, tổ chức đảng, của người
đứng đầu các cấp trong công tác tạo nguồn cán bộ.
- Tạo nguồn và phát triển cán bộ nữ,
cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số giữ các chức danh thuộc diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quản lý đến năm 2030 và định hướng đến năm 2035 là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong việc phát triển nguồn nhân lực của tỉnh và phải
được tiến hành thường xuyên, đồng bộ, chặt chẽ và đạt hiệu quả cao. Các cấp ủy,
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương phải thể hiện tinh thần quyết tâm
cao để đạt được các chỉ tiêu đề ra trong Đề án.
- Việc tạo nguồn và phát triển đội
ngũ cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số phải có tính khả thi,
có lộ trình và kết quả cụ thể; dự báo được các yêu cầu lâu dài để chủ động xây
dựng các phương án bố trí cán bộ phù hợp, gắn với đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển
cán bộ để nâng cao chất lượng, số lượng trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo của các
cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Cơ cấu cán bộ lãnh đạo, quản lý cán
bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số phải hài hòa, cân đối tổng thể,
đảm bảo tỷ lệ quy định của Trung ương, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa
phương, cơ quan, đơn vị và năng lực thực tiễn của cán bộ; không vì cơ cấu mà hạ
thấp tiêu chuẩn, điều kiện.
- Tạo nguồn và phát triển cán bộ nữ,
cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số giữ các chức danh thuộc diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quản lý đến năm 2030 và định hướng đến năm 2035 là trách nhiệm của cả
hệ thống chính trị, trực tiếp là của các cấp ủy, tổ chức đảng, mà trước hết là
người đứng đầu và cơ quan tham mưu của Đảng, trong đó cơ quan tham mưu công tác
cán bộ là nòng cốt; đồng thời, phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Xem việc tạo nguồn và phát triển cán
bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số giữ các chức danh thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý là một trong những nhiệm vụ trọng yếu trong việc
xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất, năng lực,
uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; đủ số lượng, đảm bảo chất lượng và cơ cấu phù hợp với
điều kiện thực tiễn của địa phương, cơ quan, đơn vị; đảm bảo sự chuyển tiếp
liên tục, vững vàng giữa các thế hệ lãnh đạo trong hệ thống chính trị; khắc phục
tình trạng hẫng hụt cán bộ. Phấn đấu đến nhiệm kỳ 2025 - 2030, tỷ lệ cán bộ nữ,
cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số tham gia cấp ủy các cấp và các chức
danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý bằng và có chỉ tiêu cao hơn quy định
của Trung ương.
b) Mục tiêu cụ thể
Đối với cấp tỉnh
- Về cán bộ nữ: Phấn đấu đến nhiệm kỳ
2025 - 2030, có tỷ lệ cán bộ nữ trong Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh từ 15% trở lên
và có cán bộ nữ trong Ban Thường vụ Tỉnh ủy và trong Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh. Cán bộ nữ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản
lý đạt tỷ lệ từ 20% trở lên trong tổng số cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy
quản lý.
- Về cán bộ trẻ: Nhiệm kỳ 2025 -
2030, có tỷ lệ cán bộ trẻ dưới 40 tuổi trong Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đạt tỷ
lệ từ 10% trở lên và phấn đấu có cán bộ dưới 45 tuổi trong Ban Thường vụ Tỉnh ủy
hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh. Cán bộ trẻ dưới 40
tuổi giữ chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đạt tỷ lệ từ 12% trở lên.
- Về cán bộ người dân tộc thiểu số:
Nhiệm kỳ 2025 - 2030, có tỷ lệ cán bộ người dân tộc thiểu số trong Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh tối thiểu từ 05 đồng chí trở lên; có cán bộ người dân tộc thiểu
số tham gia Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh. Phấn đấu tỷ lệ cán bộ người dân tộc thiểu số giữ chức danh
thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý ở cấp tỉnh là 5%, trong đó Ban Dân tộc
tỉnh nhất thiết có cán bộ lãnh đạo là người dân tộc thiểu số.
Đối với cấp huyện
- Về cán bộ nữ: Nhiệm kỳ 2025 -
2030, có tỷ lệ cán bộ nữ từ 17% trở lên trong cấp ủy cấp huyện; 100% Ban
Thưởng vụ cấp ủy cấp huyện có cán bộ là nữ. Phấn đấu 50% huyện, thị xã, thành
phố có cán bộ nữ giữ các chức vụ lãnh đạo trong thường trực cấp ủy hoặc phó chủ
tịch hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Về cán bộ trẻ: Nhiệm kỳ 2025 -
2030: Phấn đấu cán bộ trẻ dưới 40 tuổi từ 15% trở lên trong cấp ủy cấp huyện.
Phấn đấu ít nhất 70% huyện, thị xã, thành phố có cán bộ trẻ dưới 40 tuổi trong
ban thường vụ cấp ủy cấp huyện. Phấn đấu có 40% huyện, thị xã, thành phố có cán
bộ trẻ dưới 40 tuổi trong thường trực cấp ủy hoặc phó chủ tịch hội đồng nhân
dân, ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Về cán bộ người dân tộc thiểu số: Nhiệm
kỳ 2025 - 2030: Tại các huyện Ba Tơ, Sơn Hà, Minh Long, Sơn Tây, Trà Bồng
có cán bộ người dân tộc thiểu số giữ các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh
ủy quản lý đạt tỷ lệ tối thiểu từ 35% trở lên. Đảm bảo mỗi huyện Ba Tơ, Sơn Hà,
Minh Long, Sơn Tây, Trà Bồng nhất thiết phải có ít nhất 40% cán bộ người dân tộc
thiểu số giữ các chức vụ lãnh đạo trong thường trực cấp ủy cấp huyện hoặc phó
chủ tịch hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Yêu cầu
- Tiếp tục triển khai, quán triệt sâu
sắc, nghiêm túc các văn bản quy định của Trung ương, của tỉnh về công tác cán bộ
nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số. Việc phát triển và tạo nguồn cán
bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số giữ các chức danh thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đến năm 2030 và định hướng đến năm 2035 phải gắn
với đổi mới và nâng cao chất lượng thực hiện các khâu của công tác cán bộ, gắn
với phát huy tổng thể nguồn lực của cả hệ thống chính trị, nhất là trách nhiệm
của các cấp ủy đảng, người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Cả hệ thống chính trị phải thể hiện
tinh thần quyết tâm cao độ để đạt mục tiêu đề ra đến năm 2030 và hướng đến năm
2035 nhằm xây dựng, tạo nguồn cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu
số giữ chức danh thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đủ số lượng, đảm bảo cơ cấu,
chất lượng phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Quảng Ngãi trong những
năm đến.
III. NGUYÊN TẮC TẠO
NGUỒN CÁN BỘ NỮ, CÁN BỘ TRẺ, CÁN BỘ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Đối với cán
bộ nữ
Đối với các ngành, cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh, địa phương cấp huyện có số lượng cán bộ nữ chiếm từ 15% đến dưới 30% tổng
số cán bộ của cơ quan, đơn vị, địa phương thì phải có từ 15% trở lên lãnh đạo cấp
phòng (trưởng, phó phòng) là cán bộ nữ và nên có cán bộ nữ giữ chức danh thuộc
diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; nếu số lượng cán bộ nữ chiếm từ 30% trở lên
tổng số cán bộ của cơ quan, đơn vị, địa phương thì phải có 25% trở lên lãnh đạo
cấp phòng (trưởng, phó phòng) và nhất thiết phải có cán bộ nữ giữ chức danh thuộc
diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
2. Đối với cán
bộ trẻ
Đối với các ngành, cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh, địa phương cấp huyện có số lượng cán bộ trẻ chiếm 10% - 30% tổng số cán bộ
của cơ quan, đơn vị, địa phương thì phải có từ 15% trở lên lãnh đạo cấp phòng (trưởng,
phó phòng) là cán bộ trẻ; nếu số lượng cán bộ trẻ chiếm 30% - 50% tổng số
cán bộ của cơ quan, đơn vị thì phải có từ 25% trở lên lãnh đạo cấp phòng (trưởng,
phó phòng) là cán bộ trẻ và nên có cán bộ trẻ giữ chức danh thuộc diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; nếu số lượng cán bộ trẻ chiếm trên 50% tổng số cán bộ
của ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương thì phải có từ 35% trở lên lãnh đạo cấp
phòng (trưởng, phó phòng) là cán bộ trẻ và nhất thiết có cán bộ trẻ giữ
chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
3. Đối với cán
bộ người dân tộc thiểu số
Đối với các ngành, cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh, địa phương cấp huyện có số lượng cán bộ người dân tộc thiểu số từ 10% -
30% tổng số cán bộ của ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương thì phải có từ 15% trở
lên cán bộ người dân tộc thiểu số giữ các chức vụ lãnh đạo cấp phòng (trưởng,
phó phòng); nếu số lượng cán bộ người dân tộc thiểu số chiếm từ 30% trở lên
tổng số cán bộ của cơ quan, đơn vị, địa phương thì phải có từ 25% trở lên lãnh
đạo cấp phòng (trưởng, phó phòng) là cán bộ người dân tộc thiểu số và nhất
thiết phải có cán bộ người dân tộc thiểu số giữ chức danh thuộc diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quản lý.
Trên cơ sở quy định khung về tỷ lệ
cán bộ lãnh đạo, quản lý ở mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương, cán bộ nữ, cán bộ
trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số như trên thì tùy theo tình hình thực tế và
chất lượng nguồn nhân lực thì cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương có
thể điều chỉnh tỷ lệ cán bộ lãnh đạo cấp phòng ở cấp mình cho phù hợp (giảm tỷ
lệ xuống không quá 05% cán bộ lãnh đạo cấp phòng trong các khung cơ cấu nêu
trên).
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Nhiệm vụ, giải
pháp chung
a) Nâng cao nhận thức về công tác xây
dựng đội ngũ cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số đảm bảo về số
lượng, nâng cao chất lượng
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tiếp
tục quán triệt sâu sắc các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách,
pháp luật của nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, cán bộ nữ, cán bộ
trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số nói riêng; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ nữ, cán bộ
trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm
nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển tỉnh; gắn chỉ tiêu, nhiệm vụ
phát triển và tạo nguồn cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số giữ
chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy với trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận
thức của xã hội về chính sách dân tộc, bình đẳng giới nói chung và bình đẳng giới
vùng dân tộc thiểu số nói riêng; dần xóa bỏ tập quán lạc hậu, định kiến giới và
những rào cản cản trở sự phát triển của cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân
tộc thiểu số.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương,
các cơ quan tham mưu về công tác cán bộ chủ động, tích cực tham mưu cấp có thẩm
quyền phát hiện, giới thiệu, tạo nguồn cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân
tộc thiểu số.
Cơ quan thực hiện: Các cơ quan, đơn vị và địa phương.
b) Thực hiện đồng bộ các khâu trong
công tác cán bộ
- Về quy hoạch cán bộ
Hằng năm, các cấp ủy đảng, người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, địa phương xem xét, rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ nữ,
cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số trong quy hoạch tổng thể đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý các cấp của tỉnh và cơ quan, địa phương mình, trong đó:
+ Chú trọng nâng cao chất lượng quy
hoạch cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý; ưu tiên xem xét lựa chọn cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc
thiểu số để quy hoạch vào cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy và các chức danh lãnh đạo
chủ chốt cấp tỉnh, cấp huyện để đảm bảo tỷ lệ cơ cấu theo quy định mục tiêu
trong Đề án này và tương xứng với quy hoạch tổng thể và phù hợp với tình hình
thực tiễn ở từng cấp, từng ngành, từng lĩnh vực, địa phương.
+ Chú trọng tăng cường tỷ lệ cán bộ nữ
trong diện quy hoạch các chức danh quản lý, lãnh đạo các cấp hướng đến phấn đấu
mục tiêu 40% vào năm 2025.
+ Khi tiến hành rà soát, bổ sung quy
hoạch cán bộ phải đảm bảo cơ cấu tối thiểu theo quy định của Trung ương và chú
ý xem xét thấu đáo nguồn cán bộ là nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số.
+ Mở rộng việc xem xét, phát hiện, giới
thiệu cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số có đủ tiêu chuẩn, điều
kiện và triển vọng phát triển quy hoạch đảm nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý ở
địa phương, cơ quan, đơn vị khác.
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan khi thẩm định quy hoạch phải làm rõ các tiêu chí được xác định
trong tiêu chí này trước khi trình Ban cán sự đảng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt quy hoạch.
Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị và địa phương.
- Về đào tạo, bồi dưỡng
Chủ động xây dựng kế hoạch lựa chọn
cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số có năng lực, phẩm chất
chính trị và triển vọng, uy tín thuộc đối tượng áp dụng trong Đề án để cử đi
đào tạo, bồi dưỡng nhằm tạo nguồn cán bộ trước mắt và lâu dài; khắc phục tình
trạng số lượng quy hoạch nhiều, đào tạo dàn trải nhưng thực tế bố trí giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý ít hoặc không có ở một số ngành, lĩnh vực.
Việc chọn cử cán bộ đi đào tạo, bồi
dưỡng phải được thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch và thực hiện chế độ ưu
tiên trong đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc
thiểu số, cụ thể:
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo cao cấp
lý luận chính trị, bồi dưỡng nghiệp vụ hằng năm có ưu tiên cho cán bộ nữ, cán bộ
trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số được quy hoạch các chức danh thuộc diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý để đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo chức danh quy hoạch.
+ Chủ động xây dựng kế hoạch, chương
trình đào tạo, tuyển chọn cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số
trong quy hoạch theo chức danh, chức vụ và vị trí việc làm để cử tham gia các
khóa đào tạo dài hạn và khóa bồi dưỡng ngắn hạn về kỹ năng lãnh đạo, quản lý, cải
cách hành chính, quản lý công... nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ nữ,
cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số.
Về độ tuổi cử đi đào tạo, bồi dưỡng
có thể xem xét, ưu tiên cử cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số
đi đào tạo, bồi dưỡng sớm hơn so với quy định hiện hành.
Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị và địa phương.
- Về bố trí, đề bạt, bổ nhiệm và luân
chuyển cán bộ
Trên cơ sở rà soát các chức danh thuộc
diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý nghỉ hưu hằng năm từ nay đến năm 2030, các
cơ quan, địa phương, đơn vị có kế hoạch tham mun giới thiệu ứng cử, bổ nhiệm
cán bộ phải có cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số theo nguyên
tắc tạo nguồn cán bộ đã đề ra trong Đề án.
Khi kiện toàn cấp ủy, các chức danh
lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan, đơn vị, địa phương, nếu chưa có cán bộ lãnh đạo
là nữ (trừ một số ngành đặc thù như giao thông, xây dựng...), cán bộ trẻ,
cán bộ người dân tộc thiểu số thì người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị, địa
phương nhất thiết phải đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm, giới thiệu ứng
cử đối với cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số.
Trường hợp nguồn tại chỗ chưa đảm bảo
thì cấp có thẩm quyền tính toán luân chuyển, điều động từ nguồn cán bộ nữ, cán
bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số từ nơi khác đến; trường hợp chưa có nguồn
thì tạm để khuyết chức danh lãnh đạo đến khi tìm được cán bộ nữ, cán bộ trẻ,
cán bộ người dân tộc bổ nhiệm hoặc ứng cử vào chức danh đó. Trong công tác cán
bộ phải tạo sự cân đối về chất lượng, cơ cấu cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người
dân tộc thiểu số, vùng, miền giữa các huyện, thị xã, thành phố, các ngành trong
tỉnh, đảm bảo hài hòa, tránh khép kín, cục bộ.
Cấp có thẩm quyền có thể xem xét, cân
nhắc bổ nhiệm vượt cấp đối với một số trường hợp cán bộ trẻ đào tạo bài bản, có
tài năng, thành tích trong hoạt động công vụ, được tập thể lãnh đạo, cán bộ,
công chức cơ quan, đơn vị, địa phương đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; được
tập thể cơ quan, đơn vị công tác và quần chúng nhân dân tín nhiệm cao.
Các cấp ủy đảng nhanh chóng xây dựng
kế hoạch điều động, luân chuyển cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu
số trong quy hoạch ban thường vụ cấp ủy, các chức danh lãnh đạo chủ chốt cấp
huyện để cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số có cơ hội tiếp cận
thực tế, tích lũy kinh nghiệm và phát huy, nâng cao năng lực công tác nhằm chuẩn
bị nguồn nhân sự kế cận khi đủ điều kiện; mạnh dạn bố trí cán bộ trẻ, cán bộ nữ,
cán bộ là người dân tộc thiểu số có năng lực giữ chức vụ đứng đầu cơ quan, đơn
vị, địa phương.
Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa
phương; các cơ quan tham mưu về công tác cán bộ chủ động, tích cực tham mưu cấp
có thẩm quyền giới thiệu cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số để
quy hoạch, đảm nhiệm các chức vụ. lãnh đạo, quản lý.
Trên cơ sở nguồn cán bộ nữ, cán bộ trẻ,
cán bộ người dân tộc thiểu số đã được quy hoạch, đào tạo, xây dựng kế hoạch thí
điểm thị tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý dành cho cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán
bộ người dân tộc thiểu số tại một số cơ quan, đơn vị (khi được Trung ương
cho phép).
Đối với các sở, ngành được Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quyết định bố trí cấp phó từ 02 - 03 vị trí và từ 03 - 04 vị trí phải
ưu tiên 01 vị trí cấp phó để bố trí cán bộ trẻ có năng lực công tác, thành tích
vượt trội, có tài năng trong hoạt động công vụ và có độ tuổi dưới 40.
Cơ quan thực hiện: Các cơ quan, đơn vị và địa phương.
- Giải pháp về chính sách cán bộ nữ,
cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số.
Cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người
dân tộc thiểu số thuộc đối tượng áp dụng Đề án khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
ngoài các chế độ được hưởng theo quy định hiện hành còn được hỗ trợ thêm chi
phí sinh hoạt, ăn, ở, chi phí đi lại, tiền tài liệu. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối
hợp Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng và ban hành, thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước và văn bản hướng dẫn thi hành khi điều kiện ngân sách của tỉnh
cho phép.
Định kỳ hằng năm, rà soát, ưu tiên cử
cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số đi thi nâng ngạch, đi đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài nước.
Cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người
dân tộc thiểu số được ưu tiên trong việc xem xét bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng
cử, điều động, luân chuyển, bố trí cán bộ.
Các cấp ủy, cơ quan, địa phương, đơn
vị tạo điều kiện thuận lợi về thời gian cho cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người
dân tộc thiểu số có nhu cầu tự học để nâng cao trình độ phù hợp với vị trí việc
làm hoặc chức danh được quy hoạch.
Tuyên truyền, vận động và có chính
sách động viên, khuyến khích cán bộ lớn tuổi, năng lực hạn chế về nghỉ hưu trước
tuổi theo quy định của Trung ương để có điều kiện bổ sung cán bộ trẻ, cán bộ nữ,
cán bộ người dân tộc thiểu số.
Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị và địa phương.
c) Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám
sát
Các cấp ủy đảng, người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, địa phương cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc
triển khai thực hiện các nội dung của Đề án tại các cơ quan, địa phương, đơn vị
mình.
Cơ quan thực hiện: Các cơ quan, đơn vị và địa phương.
2. Nhiệm vụ và giải
pháp cụ thể
a) Đối với công tác tạo nguồn cán bộ
nữ
- Nâng cao tỷ lệ cán bộ nữ tham gia cấp
ủy các cấp đảm bảo bằng hoặc cao hơn quy định của Trung ương; đảm bảo cơ cấu, tỷ
lệ cán bộ nữ tham gia công tác lãnh đạo, quản lý ở các cấp theo quy định; xóa bỏ
các rào cản do định kiến giới tác động đến việc trao quyền cho phụ nữ và cơ hội
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ.
- Trong công tác cán bộ, bên cạnh quy
định điều kiện, tiêu chuẩn chung thì khi ban hành chính sách, các cấp có thẩm
quyền cần nghiên cứu lồng ghép các chính sách ưu tiên mang tính chất đặc thù đối
với cán bộ nữ; đổi mới, kiên trì và kiên quyết trong việc tạo nguồn, phát hiện
nhân tố tích cực, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị cho đội
ngũ cán bộ nữ; chủ động vận dụng các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước
để động viên phụ nữ rèn luyện, phấn đấu khẳng định bản thân.
- Quan tâm, ưu tiên xem xét bổ nhiệm,
giới thiệu ứng cử cán bộ nữ đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định giữ các
chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp đã được quy hoạch.
- Việc tạo nguồn cán bộ nữ phải có
tính khả thi, lộ trình và kết quả cụ thể; dự báo được các yêu cầu lâu dài để
xây dựng các phương án bố trí cán bộ phù hợp để nâng cao chất lượng, số lượng
cán bộ nữ trong đội ngũ lãnh đạo, không để tình trạng bị động trong công tác
cán bộ nữ, đảm bảo sự chuyển tiếp vững vàng và chủ động giữa các thế hệ cán bộ
nữ.
Cơ quan thực hiện: Các cơ quan, đơn vị và địa phương.
b) Đối với công tác tạo nguồn cán bộ
trẻ
- Cấp ủy, chính quyền các cấp, cơ
quan, đơn vị cần nâng cao nhận thức về tạo nguồn cán bộ trẻ; xem đây là nhiệm vụ
cấp bách, thường xuyên và lâu dài của các cấp ủy đảng, của cả hệ thống chính trị;
chủ động trong việc xây dựng kế hoạch tạo nguồn, đào tạo và có chính sách cụ thể
thu hút cán bộ trẻ.
- Kịp thời phát hiện những cán bộ trẻ
có tài năng trong hoạt động công vụ, có thành tích nổi bật qua các hoạt động
phong trào thi đua ở cơ sở, có chiều hướng phát triển để xem xét, lựa chọn đưa
vào quy hoạch các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý nhằm tạo
nguồn cán bộ đa dạng, phong phú mang tính kế thừa, phát triển liên tục.
- Quan tâm, chú trọng đến công tác
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trẻ, nhất là công tác đào tạo, bồi dưỡng về
trình độ lý luận chính trị; bồi dưỡng các kỹ năng lãnh đạo, quản lý, kỹ năng xử
lý các tình huống trong thực tiễn.
- Cần phải mạnh dạn trong việc bố
trí, sử dụng cán bộ trẻ. Xây dựng môi trường công tác lành mạnh, thông thoáng để
cán bộ trẻ được rèn luyện, phấn đấu và trưởng thành bằng chính phẩm chất và tài
năng của mình, yên tâm và tuyệt đối tin tưởng vào tổ chức.
- Đẩy mạnh công tác luân chuyển cán bộ
trẻ để thử thách, rèn luyện, làm tiền đề đánh giá, chọn lọc, xây dựng đội ngũ
cán bộ trẻ kế cận đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm.
- Tăng cường sự phối hợp giữa ban tổ
chức cấp ủy, ngành nội vụ và ban thường vụ đoàn thanh niên các cấp trong công
tác tham mưu giúp cấp ủy phát hiện, quy hoạch, đào tạo, tạo nguồn cán bộ trẻ.
Cơ quan thực hiện: Các cơ quan, đơn vị và địa phương.
c) Đối với công tác tạo nguồn cán bộ
người dân tộc thiểu số
- Cấp ủy, chính quyền các cấp cần chủ
động phát hiện, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sử dụng cán bộ người
dân tộc thiểu số phù hợp với quy định của Đảng, Nhà nước; rà soát, đánh giá cụ
thể chất lượng cán bộ để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đúng đối tượng.
- Trên cơ sở các quy định của Trung
ương về công tác cán bộ, nghiên cứu xây dựng chính sách có tính đặc thù trong
tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử giữ các chức danh lãnh đạo,
quản lý các cấp. Xác định cụ thể tỷ lệ tối thiểu cán bộ, công chức, viên chức
là người dân tộc thiểu số làm việc ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã và tại các cơ quan trực tiếp làm công tác dân tộc.
- Xây dựng các giải pháp để sử dụng
hiệu quả đối với sinh viên cử tuyển; quan tâm tuyển dụng, sử dụng sinh viên người
dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học chưa có việc làm
trên địa bàn tỉnh.
- Các địa phương có đông đồng bào dân
tộc thiểu số, trên cơ sở quy hoạch tổng thể, xây dựng cơ cấu cán bộ người dân tộc
thiểu số hợp lý theo yêu cầu khách quan của từng địa phương và của từng dân tộc.
Quan tâm, ưu tiên cử cán bộ người dân tộc thiểu số đi đào tạo, bồi dưỡng theo
các hình thức thích hợp để đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện khi bổ nhiệm, giới
thiệu ứng cử.
- Tiến hành tổng kết, đánh giá các
chính sách của tỉnh về công tác cán bộ đối với người dân tộc thiểu số; trên cơ
sở đó xây dựng chính sách mới về phát triển nguồn nhân lực cán bộ người dân tộc
thiểu số trong tình hình mới.
Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ, Ban Dân tộc và các cơ quan, đơn vị và địa phương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương triển
khai thực hiện Kế hoạch này; phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy xây dựng quy
trình xét chọn cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số có phẩm chất,
năng lực, uy tín cử đi đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn bị nguồn cán bộ giữ các chức
danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý cho các nhiệm kỳ tiếp theo.
- Tham mưu Ban cán sự đảng UBND tỉnh,
UBND tỉnh chọn cử cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số trong
quy hoạch chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức hàng năm của tỉnh; ưu tiên chọn cử cán bộ nữ, cán bộ trẻ,
cán bộ người dân tộc thiểu số tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
- Tham mưu Ban cán sự đảng UBND tỉnh,
UBND tỉnh theo dõi các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực
hiện các nội dung của Kế hoạch; căn cứ kết quả đạt được trong việc thực hiện
các mục tiêu phát triển, tạo nguồn cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc
thiểu số giữ các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý là một
trong những tiêu chí để tham mưu Ban cán sự đảng UBND tỉnh, UBND tỉnh xem xét,
đánh giá xếp loại chất lượng tập thể lãnh đạo và người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị, địa phương.
- Tham mưu UBND tỉnh đánh giá, theo
dõi việc thực hiện Kế hoạch và tiến hành tổng kết thực hiện giai đoạn 2022-2025
báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo
chí, hệ thống truyền thanh cơ sở tuyên truyền Kế hoạch nhằm nâng cao nhận thức
và tính chủ động, tích cực của các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức
trong triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
3. Các sở, ban
ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; các hội quần chúng thuộc UBND tỉnh quản lý
a) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
và triển khai các nội dung Kế hoạch này đến cán bộ, công chức, viên chức và các
đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý; xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện
giai đoạn và hàng năm,đảm bảo đạt được các mục tiêu của Kế hoạch này, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) kết quả thực hiện.
b) Trên cơ sở nguyên tắc tạo nguồn
cán bộ được quy định trong Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị, địa phương tiến hành
xây dựng kế hoạch, đánh giá, lựa chọn cán bộ đang công tác tại cơ quan, đơn vị,
địa phương mình để tạo nguồn đội ngũ cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc
thiểu số thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý nhằm đảm bảo các mục tiêu của
Kế hoạch đề ra.
c) Căn cứ vào kết quả đánh giá, xếp
loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị,
địa phương tiến hành nhận xét, đánh giá từng trường hợp cán bộ trong diện tạo
nguồn để làm căn cứ đưa ra những trường hợp không đáp ứng yêu cầu, không có triển
vọng phát triển; đồng thời bổ sung những nhân tố mới có triển vọng hơn; thực hiện
nghiêm chế độ báo cáo kết quả tạo nguồn cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân
tộc thiểu số của cơ quan, đơn vị, địa phương mình cho cấp có thẩm quyền theo
quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy (b/cáo);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Hội đặc thù cấp tỉnh;
- VPUB: CVP, CBTH;
- Lưu: VT, NCvi216.
|
CHỦ
TỊCH
Đặng Văn Minh
|