ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 09 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TẠO NGUỒN QUY HOẠCH, BỐ TRÍ, SỬ DỤNG CÁN
BỘ NỮ, CÁN BỘ DÂN TỘC KHMER TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 402/QĐ-TTg
ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong
thời kỳ mới;
Căn cứ Quyết định số 2282/QĐ-TTg
ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo
và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2011 - 2030”;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày
08/10/2021 của Tỉnh ủy Trà Vinh về tiếp tục phát triển toàn diện vùng đồng bào
dân tộc Khmer giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 18-KH/TU ngày 07/6/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về tạo nguồn cán bộ nữ, cán bộ dân tộc giữ chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp
trong tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025 và những năm tiếp
theo;
Căn cứ Đề án số 05-ĐA/TU ngày 17/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về tạo nguồn quy hoạch, bố trí, sử dụng cán bộ nữ,
cán bộ dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 532/TTr-SNV ngày 26/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Đề án tạo nguồn quy hoạch, bố trí, sử dụng cán bộ nữ, cán bộ dân tộc Khmer
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
2. Thay thế các Quyết định:
- Quyết định số 2196/QĐ-UBND ngày
18/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Quyết
định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2916 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát
triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ
mới và Kết luận số 01-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh (Khóa X) về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 09/9/2011 của Tỉnh
ủy Trà Vinh về phát triển toàn diện vùng đồng bào Khmer giai đoạn 2011 - 2015.
- Quyết định số 2704/QĐ-UBND ngày
23/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động về thực hiện
Kế hoạch số 18-KH/TU ngày 07/6/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tạo nguồn cán
bộ nữ, cán bộ dân tộc giữ chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp trong tỉnh nhiệm
kỳ 2020 - 2025 và những năm tiếp theo.
Các chỉ tiêu, nhiệm vụ tại Kế hoạch,
Chương trình hành động nêu tại các Quyết định trên được kế thừa và tiếp tục thực
hiện theo Kế hoạch kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- BLĐ VP UBND tỉnh;
- Phòng HC-QT (thực hiện);
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hẳn
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN TẠO NGUỒN QUY HOẠCH, BỐ TRÍ, SỬ DỤNG CÁN BỘ NỮ, CÁN BỘ DÂN TỘC KHMER
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số: 23/QĐ-UBND ngày 09/01/2023 của
Ủy ban dân tỉnh Trà Vinh)
Thực hiện Đề án số 05-ĐA/TU ngày 17/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tạo nguồn quy hoạch, bố
trí, sử dụng cán bộ nữ, cán bộ dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh (sau đây viết tắt
là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
Đề án như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Tạo bước chuyển biến tích cực, đột
phá về công tác cán bộ, công chức, viên chức (bao gồm cán bộ, công chức cấp
xã); trong đó có cán bộ, công chức, viên chức nữ (sau đây gọi chung là cán bộ nữ),
cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc Khmer (sau đây gọi chung là cán bộ
dân tộc); tạo nguồn cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là cán bộ)
nói chung và nguồn cán bộ nữ, cán bộ dân tộc nói riêng có trình độ, năng lực phục
vụ cho yêu cầu phát triển của tỉnh.
b) Xem việc tạo nguồn và phát triển
cán bộ nữ, cán bộ dân tộc là một trong những nhiệm vụ trọng yếu trong việc xây
dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất, năng lực, uy
tín ngang tầm nhiệm vụ; đủ số lượng, đảm bảo chất lượng và cơ cấu phù hợp với
điều kiện thực tiễn của địa phương, cơ quan, đơn vị; đảm bảo sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ lãnh đạo trong hệ thống
chính trị; khắc phục tình trạng hụt hẫng cán bộ. Phấn đấu đến nhiệm kỳ 2025 -
2030, tỷ lệ cán bộ nữ, cán bộ dân tộc tham gia cấp ủy các cấp và các chức danh
thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý có chỉ tiêu bằng và cao hơn quy định của
Trung ương.
c) Tiếp tục thực hiện đảm bảo đạt và
phấn đấu vượt các chỉ tiêu về phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc trong thời kỳ mới
theo Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số
trong thời kỳ mới (sau đây viết tắt là Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016
của Thủ tướng Chính phủ); Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày
08/10/2021 của Tỉnh ủy về tiếp tục phát triển toàn diện vùng đồng bào dân tộc
Khmer giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Nghị
quyết số 06-NQ/TU ngày 08/10/2021 của Tỉnh ủy); Kế hoạch số 18-KH/TU ngày
07/6/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh về tạo nguồn
cán bộ nữ, cán bộ dân tộc giữ chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp trong tỉnh
nhiệm kỳ 2020 - 2025 và những năm tiếp theo[1]; đồng thời, triển
khai, thực hiện đồng bộ các nội dung, giải pháp của các đề án, kế hoạch, chương
trình hành động về xây dựng đội ngũ cán bộ của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Về cơ cấu cán
bộ nữ, cán bộ dân tộc:
- Đối với cấp tỉnh:
+ Người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu các sở, ban, ngành tỉnh (khối cơ quan Nhà nước):
● Cán bộ nữ chiếm tỷ lệ 30% trở lên.
● Cán bộ dân tộc chiếm tỷ lệ 20% trở
lên.
+ Trưởng phòng và tương đương, phó
trưởng phòng và tương đương thuộc các sở, ban, ngành tỉnh (khối cơ quan Nhà nước):
● Cán bộ nữ chiếm tỷ lệ 30% trở lên.
● Cán bộ dân tộc chiếm tỷ lệ 20% trở
lên.
- Đối với cấp huyện:
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện có ít nhất 01 cán bộ nữ hoặc 01 cán bộ dân
tộc (cấp huyện có trên 30% dân số là người dân tộc Khmer thì trong Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có 01 cán bộ dân tộc).
+ Trưởng, phó phòng và tương đương
thuộc cấp huyện (khối cơ quan Nhà nước):
● Cán bộ nữ chiếm tỷ lệ 25% trở lên.
● Cán bộ dân tộc chiếm tỷ lệ 15% trở
lên.
- Đối với cấp xã:
+ Cán bộ cấp xã:
● Cán bộ nữ chiếm tỷ lệ 30% trở lên.
● Cán bộ dân tộc chiếm tỷ lệ 25% trở
lên.
+ Công chức cấp xã:
● Công chức nữ chiếm tỷ lệ 30% trở
lên.
● Công chức dân tộc chiếm tỷ lệ 25%
trở lên.
b) Về trình độ:
- Đối với cấp tỉnh (khối cơ quan Nhà
nước):
Nhiệm kỳ 2025 - 2030, đội ngũ cán bộ
nữ, cán bộ dân tộc giữ chức danh lãnh đạo, quản lý từ phó trưởng phòng, trưởng
phòng và tương đương trở lên phải có trình độ cao cấp lý luận chính trị và đại
học chuyên môn trở lên (lãnh đạo sở, ban, ngành tỉnh có 50% đạt trình độ sau đại
học), được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức quốc phòng - an ninh
và nghiệp vụ chuyên ngành đúng với từng chức danh, sử dụng thành thạo tin học
trong công tác chuyên môn, đối với cán bộ làm việc ở vùng có đông đồng bào dân
tộc Khmer (nơi đặt trụ sở cơ quan, đơn vị) phải được đào tạo, bồi dưỡng về tiếng
dân tộc Khmer.
- Đối với cấp huyện (khối cơ quan Nhà
nước):
Nhiệm kỳ 2025 - 2030, đội ngũ cán bộ
nữ, cán bộ dân tộc giữ chức danh trưởng, phó trưởng phòng
và tương đương trở lên phải có trình độ cao cấp lý luận chính trị và đại học
chuyên môn trở lên, 100% được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức
quốc phòng - an ninh và nghiệp vụ chuyên ngành đúng với từng chức danh, sử dụng
thành thạo tin học trong công tác chuyên môn, đối với cán bộ làm việc ở vùng có
đông đồng bào dân tộc Khmer (nơi đặt trụ sở cơ quan, đơn vị) phải được đào tạo,
bồi dưỡng về tiếng dân tộc Khmer.
- Cấp xã:
Nhiệm kỳ 2025 - 2030, đội ngũ cán bộ
nữ, cán bộ dân tộc giữ chức danh Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đảng bộ cấp xã phải
có trình độ trung cấp lý luận chính trị và đại học chuyên môn trở lên, được bồi
dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức quốc phòng - an ninh và bồi dưỡng
nghiệp vụ đúng với từng chức danh, sử dụng thành thạo tin học trong công tác
chuyên môn, đối với cán bộ làm việc ở vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer (nơi
đặt trụ sở cơ quan, đơn vị) phải được đào tạo, bồi dưỡng về tiếng dân tộc
Khmer.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận
thức, tăng cường trách nhiệm của cấp ủy và người đứng đầu cơ quan, tổ chức
trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công
tác cán bộ nữ, cán bộ dân tộc
- Tuyên truyền, giáo dục về chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ nữ, cán
bộ dân tộc nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, của người đứng đầu
các cơ quan, tổ chức về vị trí, vai trò và đóng góp của cán bộ nữ và cán bộ dân
tộc đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh.
- Tăng cường trách nhiệm của cấp ủy
và người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc rà soát, đánh giá thực trạng đội
ngũ cán bộ, chỉ đạo thực hiện rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ theo quy định,
bảo đảm tỷ lệ cán bộ nữ, cán bộ dân tộc nhiệm kỳ 2025 - 2030 và các nhiệm kỳ tiếp
theo; đảm bảo sự tham gia của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong giới thiệu những nhân tố mới là cán bộ nữ, cán bộ dân tộc có triển vọng để xem xét bổ sung vào
quy hoạch cán bộ đối với từng cấp. Thực hiện nghiêm và có hiệu quả kết quả quy
hoạch cán bộ, khi bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử vào chức danh nào thì trước
hết phải chọn những cán bộ được quy hoạch vào chức danh đó.
2. Thực hiện tốt
công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ nữ và cán bộ dân tộc thiểu
số
- Phát huy hiệu quả đạt được và tiếp
tục thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu theo Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016
của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 08/10/2021 của Tỉnh ủy (được
cụ thể hóa tại Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 141/QĐ-UBND ngày
19/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh), Kế hoạch số 18-KH/TU ngày 07/6/2016 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ nói chung và cán bộ nữ, cán bộ dân tộc nói riêng, nhất là cán
bộ trong quy hoạch đạt chuẩn cả về chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị
theo mục tiêu đã đề ra. Quan tâm đào tạo sau đại học đối với cán bộ nữ, cán bộ
dân tộc được đánh giá có năng lực nổi trội, uy tín, triển vọng phát triển tốt
(ưu tiên cán bộ dưới 40 tuổi); tránh tình trạng cục bộ, bảo thủ, không tạo điều
kiện cho cán bộ nữ, cán bộ dân tộc tham gia đào tạo.
- Quan tâm đến chất lượng công tác giảng
dạy của các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường nghề,
trường đại học để tạo nguồn đào tạo cán bộ dân tộc. Phát huy hiệu quả trong định
hướng nghề nghiệp, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng nguồn lực của xã hội để đảm
bảo học sinh, sinh viên nói chung và học sinh, sinh viên nữ, người dân tộc nói
riêng sau khi ra trường có việc làm để tạo ổn định nguồn nhân sự và góp phần
thúc đẩy phát triển của xã hội, nhằm phát huy tốt năng lực, trí tuệ của thế hệ
trẻ người dân tộc. Thực hiện đầy đủ, đúng quy định về đào tạo theo chế độ cử
tuyển.
- Thực hiện đúng, đầy đủ các chế độ,
chính sách ưu tiên đối với cán bộ nữ, cán bộ dân tộc theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng và phê duyệt quy hoạch nguồn
cán bộ nữ, cán bộ dân tộc vào các chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp
bảo đảm tỷ lệ theo quy định; định kỳ hàng năm tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch.
- Triển khai, thực hiện quy hoạch nguồn
cán bộ nữ, cán bộ dân tộc gắn với công tác bố trí, sử dụng, đánh giá, đào tạo,
bồi dưỡng.
- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dài
hạn, hàng năm cho đội ngũ cán bộ nữ, cán bộ dân tộc để bảo đảm đủ điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị sử dụng cán bộ có trách nhiệm bố trí, phân công công tác đối với cán bộ
nữ bảo đảm đúng quy định, không phân biệt giữa nam và nữ ở cùng chức vụ, chức
danh, vị trí việc làm, trừ những công việc quy định không được bố trí, phân
công.
- Bố trí, tạo điều
kiện, cơ hội để cán bộ nữ, cán bộ dân tộc tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước,
ngoại ngữ, tin học, kỹ năng làm việc... nhằm đáp ứng yêu cầu của vị trí việc
làm, tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức và yêu cầu,
tiêu chuẩn của chức vụ, chức danh đảm nhiệm.
- Thực hiện việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ nữ, cán bộ dân tộc, như sau:
+ Đối với các cơ quan, đơn vị trong
cơ cấu hiện tại của Ban lãnh đạo chưa có cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thì từ nay đến
năm 2030, khi bố trí, bổ nhiệm cán bộ giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý phải
ưu tiên chọn những cán bộ nữ, cán bộ dân tộc bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện theo
quy định để bổ nhiệm. Tại cơ quan, đơn vị hiện tại không có nguồn để bố trí thì
thực hiện quy hoạch tạo nguồn để đến năm 2030 đạt chỉ tiêu theo quy định (tuyển
dụng hoặc điều động từ nơi khác đến).
+ Thực hiện đúng
quy hoạch đối với cán bộ nữ, cán bộ dân tộc đảm bảo có đủ điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định khi bổ nhiệm hoặc giới thiệu ứng cử, bầu cử giữ các chức danh lãnh
đạo, quản lý.
+ Mạnh dạn bố trí cán bộ nữ, cán bộ
dân tộc, nhất là cán bộ trẻ tuổi đã được đào tạo cơ bản, tuy trước mắt có mặt
còn hạn chế về năng lực, kinh nghiệm thực tiễn nhưng có triển vọng phát triển tốt.
+ Tăng cường luân chuyển cán bộ nữ,
cán bộ dân tộc được quy hoạch từ tỉnh về huyện, từ tỉnh,
huyện về xã giữ các chức danh chủ chốt hoặc trưởng, phó
trưởng phòng cấp huyện để rèn luyện, nâng cao năng lực thực tiễn.
+ Đối với cán bộ nữ, cán bộ dân tộc nếu
xét thấy đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định thì xem xét từng trường hợp cụ
thể để thực hiện việc đề bạt, bổ nhiệm hoặc giới thiệu ứng
cử, bầu cử giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý đã được quy
hoạch.
- Củng cố, kiện toàn, bổ sung đội ngũ
cán bộ lãnh đạo nữ, cán bộ dân tộc khi có sự thay đổi và tiếp tục bố trí, sắp xếp,
kiện toàn tổ chức bộ máy ở những nơi còn thiếu để bảo đảm hoạt động hiệu quả.
- Rà soát các chế độ, chính sách thực
hiện đối với cán bộ nữ, cán bộ dân tộc để thực hiện theo đúng pháp luật, phù hợp
với tình hình thực tế tại tỉnh.
3. Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cán bộ nữ, cán bộ dân tộc
Cơ quan quản lý các cấp tăng cường kiểm
tra, giám sát công tác quy hoạch, tạo nguồn, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng,
bổ nhiệm đối với cán bộ nữ, cán bộ dân tộc tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Trách nhiệm
của Sở Nội vụ
a) Hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác công chức, viên chức theo thẩm quyền
được phân cấp; trong đó, đối với các cơ quan, đơn vị chưa đảm bảo về tỷ lệ nữ,
dân tộc phải có xác định số lượng gắn với vị trí việc làm cần tuyển dụng cán bộ
nữ, cán bộ dân tộc nhưng đảm bảo phù hợp, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng
lợi dụng cơ cấu làm phát sinh tiêu cực, sai phạm trong thực hiện.
b) Hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai, thực hiện đúng, đầy
đủ, có hiệu quả các chế độ, chính sách ưu tiên đối với cán bộ nữ, cán bộ dân tộc
theo quy định hoặc hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương và chủ trương của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy.
c) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hàng năm (trong đó có cán bộ nữ,
cán bộ dân tộc) và triển khai thực hiện theo quy định.
d) Kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành chính sách, quy định thực hiện những nội dung có liên
quan đến chế độ, chính sách đối với cán bộ nữ, cán bộ dân tộc sau khi có văn bản
hướng dẫn hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị rà soát, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ban cán sự đảng Ủy ban nhân
dân tỉnh phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu, đề xuất đưa vào quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của Tỉnh
ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và
cấp huyện giai đoạn 2025 - 2030 và hàng năm (nếu có) đối với cán bộ nữ, cán bộ
dân tộc; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trình cơ quan
có thẩm quyền ban hành văn bản về chế độ, chính sách ưu tiên đối với cán bộ nữ,
cán bộ dân tộc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng sau khi có văn bản hướng dẫn
hoặc quy định của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương.
e) Phối hợp với các cơ quan có liên quan
theo dõi việc thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp tình hình,
kết quả thực hiện giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ban cán sự đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Trách nhiệm
của sở Tài chính
a) Trình cơ quan có thẩm quyền phân bổ
kinh phí theo quy định để thực hiện Kế hoạch này và hướng dẫn các
sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện trong quản lý, sử dụng kinh phí.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trọng rà soát các chế độ, chính sách liên quan đến tài chính, ngân sách để
thực hiện ưu tiên đối với cán bộ nữ, cán bộ dân tộc theo đúng pháp luật, phù hạp
với tình hình thực tế tại tỉnh.
3. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Khẩn trương rà soát, đánh giá thực
trạng đội ngũ cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý để xác định cụ thể về số lượng, tỷ
lệ cán bộ nữ, cán bộ dân tộc làm cơ sở đối chiếu với các chỉ tiêu theo Kế hoạch
này.
b) Căn cứ vào chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Đề án của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch
này và tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch để
triển khai, thực hiện có hiệu quả. Rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ theo quy định
nhằm bảo đảm tỷ lệ cán bộ nữ, dân tộc theo mục tiêu đã đề ra.
c) Trong xây dựng kế hoạch tuyển dụng
hàng năm (tuyển dụng công chức cấp xã, công chức từ cấp huyện trở lên, viên chức
thông qua các phương thức tiếp nhận, thi tuyển, xét tuyển), phải gắn với đánh
giá thực trạng về bố trí, sử dụng cán bộ nữ, cán bộ dân tộc tại cơ quan, đơn vị
(đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã), trong đó, đối với
cơ quan, đơn vị chưa thực hiện đảm bảo tỷ lệ cơ cấu cán bộ nữ, cán bộ dân tộc
thì phải xác định chỉ tiêu gắn với vị trí việc làm cụ thể để tuyển dụng đối tượng
nữ, người dân tộc; trong thực hiện phải công khai, công tâm, khách quan và đúng
quy định, không để việc thực hiện các chủ trương làm phát sinh tiêu cực, sai phạm.
d) Xây dựng và ban hành kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng hàng năm về lý luận chính trị, các kiến thức, kỹ năng quản lý
hành chính nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc
Khmer,... phải xác định tỷ lệ hợp lý về cán bộ nữ, cán bộ dân tộc gắn với nhu cầu
công việc và vị trí việc làm. Xây dựng dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng
năm cần đảm bảo thực hiện các chế độ, chính sách cho đối tượng cán bộ nữ, cán bộ
dân tộc theo quy định.
đ) Thực hiện đúng, đầy đủ, có hiệu quả
các chế độ, chính sách ưu tiên đối với cán bộ nữ, cán bộ dân tộc theo quy định.
e) Thực hiện việc quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động đối với cán bộ nữ, cán bộ dân tộc
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh, bảo đảm đạt tỷ lệ cán bộ nữ, cán bộ dân tộc.
g) Tăng cường kiểm
tra, giám sát công tác quy hoạch, tạo nguồn, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng,
bổ nhiệm đối với cán bộ nữ, cán bộ dân tộc tại các cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
h) Chậm nhất là ngày 01 tháng 12 hàng
năm[2],
các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chủ động sơ kết
việc thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo Kế hoạch
này gửi đến Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành tỉnh (khối cơ quan Nhà
nước) và Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để được hướng
dẫn thực hiện./.
[1] Được Ủy ban nhân dân tỉnh
cụ thể hóa tại các văn bản: Quyết định
số 2196/QĐ-UBND ngày 18/10/2016 ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Quyết định
số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết
định số 2704/QĐ-UBND ngày 23/12/2016 ban hành Chương trình hành động về thực hiện
Kế hoạch số 18-KH/TU ngày 07/6/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy; Quyết định số 141/QĐ-UBND ngày 19/01/2022 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị
quyết số 06-NQ/TU ngày 08/10/2021 của Tỉnh ủy.
[2] Trường hợp Ban Tổ chức Tỉnh ủy có thông báo về thời gian báo cáo thì
thực hiện theo thông báo của Ban Tổ chức Tỉnh ủy.