ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/KH-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 24 tháng 4 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN NGÀNH DƯỢC GIAI ĐOẠN
ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TẠI TỈNH THANH HÓA
Thực hiện Quyết định số 68/QĐ-TTg
ngày 10/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược quốc gia phát
triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” và
Quyết định số 2614/QĐ-BYT ngày 16 tháng 7 năm 2014 của Bộ Y tế về việc ban hành
“Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành dược Việt
Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số
68/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ”;
UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh với các nội dung như
sau:
Phần I
THỰC TRẠNG NGÀNH
DƯỢC TỈNH THANH HÓA
1. Cơ sở bán buôn:
Toàn tỉnh có 90 cơ sở đăng ký bán
buôn, có 86 cơ sở đạt tiêu chuẩn GDP (đạt 93,3%), 04 cơ sở chưa đạt tiêu chuẩn
GDP. Các kho thuốc thuộc cơ sở bán buôn đều đạt tiêu chuẩn bảo quản thuốc theo
quy định của Bộ Y tế, đảm bảo chất lượng thuốc như đã đăng ký đến với người sử
dụng. Tuy nhiên, việc thực hiện quy định về vận chuyển thuốc bằng phương tiện
chuyên dụng chưa được các cơ sở bán buôn thực hiện thường xuyên nên có ảnh hưởng
một phần đến chất lượng thuốc khi lưu thông trên địa bàn.
2. Cơ sở bán lẻ:
Toàn tỉnh có 3.029 cơ sở bán lẻ thuốc,
trong đó 2.141 cơ sở bán lẻ đạt tiêu chuẩn GPP (chiếm 70,68%). Các cơ sở bán lẻ
thuốc đạt tiêu chuẩn GPP đã góp phần quan trọng trong việc cung ứng thuốc đảm bảo
chất lượng, người bán thuốc tư vấn cho bệnh nhân về sử dụng thuốc an toàn, hợp
lý, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả điều trị. Một số cơ sở bán lẻ thuốc
chưa thực hiện nghiêm quy định về bán thuốc theo đơn. Mặt khác việc thực hiện
các quy trình thao tác chuẩn (SOP) của các cơ sở bán lẻ đạt tiêu chuẩn GPP chưa
được chủ cơ sở tự giác, nghiêm túc duy trì thực hiện thường
xuyên.
3. Tình hình sản xuất thuốc:
Trên địa bàn có 03 cơ sở sản xuất thuốc
(gồm Công ty cổ phần Dược-VTYT Thanh Hóa, Cơ sở sản xuất thuốc YHCT Bà Giằng,
Cơ sở sản xuất thuốc thể thao), trong đó có 01 cơ sở sở sản xuất tân dược đạt
tiêu chuẩn GMP (Công ty cổ phần dược-VTYT Thanh Hóa). Riêng 02 cơ sở sản xuất
thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền còn phải đầu tư nhiều (đặc biệt là nhà xưởng,
trang thiết bị, kho bảo quản dược liệu và kho thành phẩm...) mới có thể đạt
tiêu chuẩn GMP.
4. Về hoạt động kiểm nghiệm thuốc:
Trên địa bàn tỉnh có 01 cơ sở được
giao chức năng kiểm nghiệm thuốc là Trung tâm Kiểm nghiệm Thanh Hóa đạt tiêu
chuẩn GLP và ISO 17025 và 01 phòng Kiểm tra chất lượng thuốc thuộc Công ty cổ
phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa đạt tiêu chuẩn GLP. Các cơ sở này đã hoạt động
khá hiệu quả, góp phần quan trọng trong việc quản lý chất lượng thuốc.
5. Về hoạt động dược lâm sàng:
37/37 bệnh viện công lập trên địa bàn
có bộ phận Dược lâm sàng - Thông tin thuốc. Một số bệnh viện ngoài công lập
cũng đã triển khai hoạt động này. Bộ phận Dược lâm sàng - Thông tin thuốc hoạt
động thường xuyên nhưng hiệu quả chưa cao trong việc cung cấp thông tin về thuốc,
tư vấn cho thầy thuốc trong chỉ định thuốc an toàn. Việc theo dõi phản ứng có hại
của thuốc (ADR) thì đã được chú trọng và được thực hiện khá tốt tại các bệnh viện;
Tuy nhiên do nguồn nhân lực dược sỹ hạn chế, đặc biệt là dược sỹ lâm sàng hoặc
thầy thuốc có chứng chỉ hoạt động dược lâm sàng nên còn nhiều bệnh viện mới chỉ
triển khai theo bề nổi, chưa có bề sâu trong hoạt động dược lâm sàng.
6. Về nhân lực dược: Tham khảo tại Phụ
lục 1.
Trong 3.317 cán bộ thì số lượng Dược
sĩ có trình độ đại học và sau đại học còn rất thấp (360 dược sỹ đại học, chiếm
10,9%), số lượng Dược sĩ trung học rất cao (chiếm 74,5%) và vẫn còn nhiều dược
tá và công nhân trong các cơ sở sản xuất thuốc (chiếm 14,6%). Tỷ lệ Dược sĩ đại
học/vạn dân còn thấp mới đạt 1,04%.
7. Về thực hiện lộ trình kho đạt tiêu
chuẩn Thực hành tốt bảo quản thuốc GSP:
Số lượng cơ sở tuân thủ nguyên tắc,
tiêu chuẩn GSP trên địa bàn đến trước năm 2017 là 86 (kể cả kho thuốc thuộc các
cơ sở bán buôn đạt tiêu chuẩn GDP); Việc triển khai kho bảo quản thuốc tại các
bệnh viện đạt tiêu chuẩn GSP gặp nhiều khó khăn do nguồn kinh phí hạn hẹp và
người đứng đầu cơ sở chưa thật sự quan tâm đến vấn đề này. Mặt khác, Bộ Y tế
chưa ban hành các tiêu chuẩn tham chiếu cụ thể để đánh giá kho thuốc bệnh viện
đạt tiêu chuẩn GSP.
Phần II
MỤC TIÊU, YÊU CẦU
I. Mục tiêu đến năm 2020:
1. 100% thuốc được cung ứng kịp thời
cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh.
2. Phấn đấu sản xuất được 20% tổng
giá trị nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất thuốc cổ truyền,
thuốc dược liệu trong tỉnh. Thuốc sản xuất trong nước chiếm 80% tổng giá trị
thuốc tiêu thụ trong năm, trong đó tổng giá trị thuốc sản xuất dược liệu, thuốc
cổ truyền chiếm 30%.
3. Quy hoạch vùng nuôi trồng và phát
triển dược liệu, phát huy thế mạnh của nguồn dược liệu tại Thanh Hóa; kêu gọi đầu
tư nhà máy chế biến, chiết xuất hoạt chất từ dược liệu nuôi trồng.
4. Phấn đấu có 3,5% số mặt hàng thuốc
generic sản xuất trong tỉnh được đánh giá tương đương sinh học (khoảng 10-15 mặt
hàng thuốc).
5. 100% cơ sở kinh doanh thuốc thuộc
hệ thống phân phối thuốc đạt tiêu chuẩn thực hành tốt, 100% cơ sở kiểm nghiệm đạt
tiêu chuẩn thực hành tốt (GPs).
6. Phấn đấu nhà máy sản xuất dung dịch lọc thận hoạt động đạt hiệu suất 80%; Đầu tư dây chuyền sản xuất
viên nang mềm, dây chuyền sản xuất dịch truyền.
7. 50% bệnh viện tuyến tỉnh, trung
ương (đóng trên địa bàn) có bộ phận dược lâm sàng; 50% bệnh viện tuyến huyện, bệnh
viện tư nhân có hoạt động dược lâm sàng; 50% cán bộ dược tại bệnh viện có trình
độ cao đẳng trở lên.
8. Đạt tỷ lệ 1,5 dược sĩ/1 vạn dân,
trong đó dược sĩ lâm sàng chiếm 30%.
9. Tỷ lệ sử dụng thuốc nội đạt giá trị
tiền thuốc 60%, trong đó 35% thuốc sản xuất trong tỉnh.
II. Mục tiêu định hướng đến năm
2030:
1. Thuốc sản xuất trong tỉnh cơ bản
đáp ứng nhu cầu sử dụng của các cơ sở khám chữa bệnh; phấn đấu sản xuất khoảng
400 mặt hàng, trong đó khoảng 100 mặt hàng thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu;
2. Sản xuất được thuốc chuyên khoa đặc
trị như: thuốc chống ung thư, tim mạch, tiểu đường;
4. Phấn đấu sản xuất được nguyên liệu
làm thuốc; đặc biệt quan tâm đến nguyên liệu làm thuốc có nguồn gốc từ dược liệu;
5. Đầu tư nhà máy sản xuất bao bì, vật
tư y tế;
6. Cơ sở kiểm nghiệm: Tiếp tục đầu tư
về trang thiết bị, nguồn nhân lực để Trung tâm Kiểm nghiệm Thanh Hóa phát triển
ngang tầm các Trung tâm lớn trong cả nước;
7. Phấn đấu có thêm 01 Trung tâm
thương mại dược phẩm - mỹ phẩm có trụ sở tại huyện Ngọc Lặc;
8. Đạt tỷ lệ 2,5 dược sĩ/1 vạn dân,
trong đó dược sĩ lâm sàng chiếm 35%;
9. 100% các bệnh viện có bộ phận dược
lâm sàng để làm tốt công tác hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và thông
tin thuốc;
10. Tỷ lệ sử dụng thuốc nội đạt giá
trị tiền 70% trong đó 50% thuốc sản xuất trong tỉnh. Tỷ lệ sử dụng thuốc y học
cổ truyền đạt giá trị tiền 30% thuốc sản xuất trong tỉnh.
11. 100% bệnh viện tuyến tỉnh, trung
ương (đóng trên địa bàn) có bộ phận dược lâm sàng, 100% bệnh viện tuyên huyện,
bệnh viện tư nhân có hoạt động dược lâm sàng. Đến năm 2025
có 100% cán bộ dược tại bệnh viện có trình độ cao đẳng trở lên.
III. Yêu cầu
- Cung ứng đầy đủ, kịp thời, có chất
lượng, giá hợp lý các loại thuốc theo cơ cấu bệnh tật tương ứng với từng giai
đoạn phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Chú
trọng cung ứng thuốc cho đối tượng thuộc diện chính sách xã hội, đồng bào dân tộc
thiểu số, người nghèo, vùng sâu vùng xa.
- Phát triển ngành dược phải gắn chặt
với công tác bảo vệ môi trường.
Phần III
NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. Các nhiệm vụ và
giải pháp chủ yếu
1. Triển khai chính sách, các văn
bản quy phạm pháp luật:
1.1. Trong năm 2017 tổ chức triển
khai sâu rộng Luật Dược năm 2016 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan hướng
dẫn thi hành Luật Dược đến tất cả các đối tượng sản xuất, tồn trữ, lưu thông,
phân phối, sử dụng thuốc.
1.2. Các năm tiếp theo: tiếp tục triển
khai các văn bản do Bộ Y tế ban hành nhằm thực hiện có hiệu quả Luật Dược năm
2016 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Dược.
2. Thanh tra, kiểm tra và hoàn thiện
tổ chức:
Hàng năm tổ chức các cuộc thanh tra,
kiểm tra trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của ngành dược trên cơ sở phối hợp
của các phòng chức năng và đơn vị liên quan nhằm đảm bảo hoạt động của ngành dược
tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Nghiên cứu khoa học:
Khuyến khích các đơn vị trực thuộc
nghiên cứu khoa học để có các công trình nghiên cứu khả thi,
đáp ứng nhu cầu về quản lý, sản xuất, kinh doanh, sử dụng và đảm bảo chất lượng thuốc, đặc biệt khuyến khích các công trình nghiên cứu các
dạng bào chế mới phục vụ cho sản xuất thuốc của các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh thuốc trong tỉnh.
4. Đào tạo:
Hàng năm phối hợp với Trường Đại học
Dược Hà Nội tổ chức đào tạo liên tục cập nhật kiến thức dược lâm sàng cho các
dược sỹ, đặc biệt dược sỹ làm việc tại bệnh viện, đảm bảo đến năm 2021 sẽ triển
khai toàn diện hoạt động dược lâm sàng trên tất cả các bệnh viện trên địa bàn
toàn tỉnh.
Phối hợp với các Trường để đào tạo dược
sỹ cao đẳng cho các dược sỹ trung học hiện đang làm việc tại các cơ sở y tế
công lập.
5. Sản xuất thuốc:
5.1. Số lượng mặt hàng thuốc: Tập
trung sản xuất khoảng 400 mặt hàng, trong đó có khoảng 100 mặt hàng thuốc dược
liệu, thuốc cổ truyền;
5.2. Nâng cấp cơ sở sản xuất thuốc y
học cổ truyền Bà Giằng thành nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP-WHO;
5.3. Phấn đấu xây dựng nhà máy sản xuất
thuốc trong đó có dây truyền sản xuất viên nang mềm, dây truyền sản xuất dung dịch
tiêm truyền;
5.4. Sản xuất được thuốc chuyên khoa đặc
trị như thuốc chống ung thư, thuốc tim mạch, thuốc chống đái tháo đường...
5.5. Đưa nhà máy sản xuất dung dịch lọc
thận đi vào hoạt động đạt hiệu suất
70 - 80%;
5.6. Đầu tư nhà máy sản xuất bao bì,
vật tư y tế tiêu hao;
5.7. Phấn đấu có 10 - 15 mặt hàng được
đánh giá tương đương sinh học.
6. Cung ứng thuốc:
6.1. Đảm bảo 100% thuốc được cung ứng
kịp thời cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh;
6.2. 100% các các công ty, doanh nghiệp
có xe chuyên dụng để vận chuyển thuốc bảo đảm chất lượng thuốc trong quá trình
vận chuyển;
6.3. 100% các cơ sở bán buôn đạt tiêu
chuẩn GDP. 100% cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn và 50% tủ thuốc trạm y tế đạt
tiêu chuẩn “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc”-GPP;
7. Sử dụng thuốc:
7.1. 100% các cơ sở khám chữa bệnh phải
thực hiện công khai thuốc;
7.2. Tỷ lệ sử dụng thuốc nội đạt giá
trị tiền 70%, trong đó 35% thuốc sản xuất trong tỉnh;
8. Kiểm nghiệm thuốc:
8.1. 100% mặt hàng thuốc sản xuất
trong tỉnh đều được kiểm tra chất lượng trước khi xuất xưởng;
8.2. 100% mẫu gửi đến được kiểm tra
chất lượng;
8.3. Phấn đấu đưa số mẫu kế hoạch lên
2.000 mẫu/năm.
9. Bảo quản thuốc:
9.1.100% kho của các cơ sở bán buôn đạt
tiêu chuẩn GSP;
9.2. 100% kho của các khoa dược bệnh
viện đạt tiêu chuẩn GSP;
10. Dược lâm sàng:
10.1. 100% bệnh viện trên địa bàn tỉnh
có hoạt động dược lâm sàng;
10.2. 100% các cơ sở khám, chữa bệnh
và bán lẻ thuốc tổ chức theo dõi và báo cáo ADR (nếu có).
11. Phát triển thuốc y học cổ truyền:
11.1. Phối hợp với Trung tâm nghiên cứu
dược liệu Bắc Trung Bộ (thuộc Viện Dược liệu-Bộ Y tế) tiến hành quy hoạch vùng
nuôi trồng và phát triển dược liệu, phát huy thế mạnh của nguồn dược liệu tại
Thanh Hóa (Tham khảo Phụ lục 2 và Phụ lục 3).
11.2. Đến năm 2020 các vùng trồng dược
liệu trong tỉnh phấn đấu đảm bảo 50% nhu cầu (giá trị tiền) về dược liệu phục vụ
sản xuất thuốc chín và nguyên liệu cho sản xuất thuốc cổ truyền,
thuốc dược liệu;
11.3. Đến năm 2030 phấn đấu đạt
75-80% nhu cầu (giá trị tiền) về dược liệu của các cơ sở khám, chữa bệnh và sản
xuất thuốc trong tỉnh;
11.4. Tỷ lệ sử dụng thuốc dược liệu,
thuốc cổ truyền tại các cơ sở khám chữa bệnh đạt 30% (giá trị tiền);
12. Các dự án ưu đãi đầu tư:
Kêu gọi đầu tư từ các Dự án được hưởng
ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực dược trên địa bàn tỉnh căn cứ vào Phụ lục Danh mục
các dự án tập trung, ưu đãi đầu tư Ban hành kèm theo Quyết định số 68/QĐ-TTg
ngày 10/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Trước mắt kêu gọi các dự án liên quan
đến lĩnh vực nuôi trồng dược liệu để có thể khoanh vùng trồng dược liệu thế mạnh
của tỉnh như: Hy thiêm, Sa nhân tím (Thạch Thành), Ba kích (Như Thanh), Quế
(Thường Xuân)...
II. Kinh phí thực
hiện
Chi tiết tại Phụ lục 4.
III. Cơ chế báo
cáo
Sở Y tế có trách nhiệm tổng hợp báo
cáo 6 tháng, hằng năm theo yêu cầu và quy định của Bộ Y tế; gửi về Phòng Pháp chế và Hội nhập, Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế.
IV. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Y tế là chủ đầu tư tổ chức thực
hiện quy hoạch, có trách nhiệm:
1.1. Xây dựng và trình UBND tỉnh phê
duyệt các kế hoạch, đề án, dự án mới về phát triển ngành Dược như:
+ Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực dược
đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.
+ Đề án Quy hoạch phát triển dược liệu
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
+ Kế hoạch nâng cấp cơ sở vật chất,
TTB cho các kho thuốc tại các bệnh viện tuyến tỉnh (kể cả bệnh viện công lập và
ngoài công lập) và trung tâm y tế huyện (bao gồm cả bệnh viện tuyến huyện) đạt
tiêu chuẩn GSP đến năm 2030.
1.2. Tổng hợp xây dựng dự toán chi
hàng năm của các đơn vị y tế, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
xây dựng phương án phân bổ từ nguồn kinh phí cho các đơn vị thụ hưởng triển
khai thực hiện.
1.3. Chỉ đạo các đơn vị xây dựng dự
án triển khai thực hiện quy hoạch; hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ
thực hiện để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
1.4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề mới phát sinh, Sở Y tế có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất, báo cáo UBND
tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
2. Các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ
chức liên quan:
2.1. Sở Kế hoạch & Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế tham mưu cho UBND tỉnh về việc lồng ghép các chương trình, dự
án và bố trí ngân sách để triển khai thực hiện Kế hoạch, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan kêu gọi, thu hút các dự án đầu tư phát triển ngành Dược
trên địa bàn tỉnh.
2.2. Sở Tài chính:
Hàng năm trên cơ sở Kế hoạch được phê
duyệt, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế tổng hợp
nhu cầu kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.3. Sở Nông nghiệp & Phát triển
Nông thôn:
2. Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài
nguyên và Môi trường triển khai thực hiện đề án, dự án trong lĩnh vực khoanh
vùng đất trồng dược liệu, tạo giống, nuôi trồng và thu hái dược liệu phục vụ
phát triển chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân;
Nghiên cứu và phổ biến các kỹ thuật
trồng trọt, chăm sóc, phòng chống bệnh dịch hại trên cây thuốc nuôi trồng.
2.4. Sở Công Thương:
Phối hợp với Sở Y tế quản lý việc
buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc tân dược và dược liệu dùng cho các lĩnh vực
khác như: dược liệu dùng để sản xuất thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm,
công nghiệp hóa dược, tinh dầu, chất thơm...
2.5. Sở Khoa học & Công nghệ:
Phối hợp với Sở Y tế về nghiên cứu
khoa học công nghệ, phát triển công nghiệp dược, công nghệ chọn, tạo giống, bảo
tồn nguồn gen dược liệu quý hiếm và tiêu chuẩn hóa;
2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chỉ đạo các địa phương rà soát quy hoạch sử dụng đất, giao, cho
thuê đất nông, lâm nghiệp phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược phát
triển dược liệu.
2.7. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Y tế tiếp tục kiện
toàn bộ máy tổ chức, thực hiện các chính sách, chế độ đãi ngộ phù hợp với điều
kiện lao động đặc thù của cán bộ dược.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố:
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, các Sở
ban ngành liên quan ưu tiên bố trí đủ quỹ đất cho xây dựng các nhà máy sản xuất
thuốc, bảo tồn, nuôi trồng và phát triển dược liệu theo quy hoạch và có biện
pháp quản lý, thực hiện có hiệu quả.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030 tại tỉnh Thanh Hóa. Đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn
thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế khẩn
trương thực hiện các nhiệm vụ được giao. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các Sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND huyện,
thị xã, thành phố phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo, đề xuất trình UBND
tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược)
(để b/c);
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, vx.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|
PHỤ LỤC 1
NHÂN LỰC DƯỢC
(Nguồn:
Sở Y tế Thanh Hóa)
Tên
đơn vị
|
Tiến
sỹ, DSCKII
|
Thạc
sỹ, DSCKI
|
Đại
học
|
Trung
học
|
Sơ
học
|
Tổng
|
1. Các đơn vị công lập
|
04
|
31
|
61
|
357
|
26
|
479
|
- Tuyến tỉnh
|
04
|
24
|
23
|
55
|
11
|
117
|
- Tuyến huyện
|
0
|
04
|
35
|
287
|
14
|
340
|
- Tuyến xã
|
0
|
0
|
0
|
15
|
01
|
16
|
- Trường Cao đẳng y tế
|
0
|
03
|
03
|
0
|
0
|
06
|
2. Các đơn vị ngoài công lập
|
03
|
72
|
186
|
2112
|
460
|
2833
|
- Các DN tư nhân, Cổ phần
|
03
|
71
|
174
|
2092
|
460
|
2800
|
- Các bệnh viện
|
0
|
01
|
08
|
14
|
0
|
23
|
- Các trường trung cấp y tế
|
0
|
0
|
04
|
06
|
0
|
10
|
3. Các đơn vị TW trong tỉnh
|
0
|
03
|
0
|
02
|
0
|
05
|
Tổng cộng
|
07
|
106
|
247
|
2.471
|
486
|
3.317
|
Tỷ lệ %
|
10,9
|
74,5
|
14,6
|
100
|
PHỤ
LỤC 2
DANH MỤC CÁC CÂY DƯỢC LIỆU CÓ TIỀM NĂNG
KHAI THÁC TẠI TỈNH THANH HÓA
(Nguồn:
Viện Dược liệu - Bộ Y tế)
STT
|
Tên
Dược liệu
|
Tên
khoa học
|
Nơi
khai thác
|
Ước
tính (tấn)
|
1
|
Bách bộ
|
Stemona tuberosa Lour.
|
Thường Xuân, Cẩm Thủy, Quan Sơn
|
15
|
2
|
Bồ bồ/nhân trần
|
Adenosma spp. (Adenosma
caeruleum R. Br, Adenosma indiana (Lour.) Merr.)
|
Thạch Thành; Nông cống; Các huyện
miền núi
|
35
|
3
|
Chân chim
|
Schefflera spp.
|
Các huyện miền núi
|
10
|
4
|
Củ chóc
|
Typhonium trilobatnm (L.) Schott
|
Hà Trung; Vĩnh Lộc
|
5
|
5
|
Dây đau xương
|
Tinospora sinensis Lour. Merr.
|
Quảng Xương; Hà Trung...
|
5
|
6
|
Hà thủ ô trắng
|
Streptocaulon juventas (Lour.) Merr.
|
Như Thanh; Bá Thước; Quan Sơn;
Lang Chánh, Mường Lát, Quan Hóa, Cẩm Thủy
|
5
|
7
|
Hoàng đằng
|
Fibraurea tinctoria Lour.
|
Như Thanh; Bá Thước; Quan Sơn;
Lang Chánh
|
20
|
8
|
Hương phụ
|
Cyperus stoloniferus Wahl.
|
Tĩnh Gia; Hoàng Hóa; Quảng Xương,
Hậu Lộc, Nga Sơn
|
40
|
9
|
Khúc khắc
|
Heterosmilax spp.
|
Như Thanh; Bá Thước; Quan Sơn;
Lang Chánh, Mường Lát
|
50
|
10
|
Ngũ sắc
|
Ageratum conizoides L.
|
Bá Thước; Thường Xuân; Quan Hóa;
Lang Chánh...
|
50
|
11
|
Quế rừng
|
Cinnamomum spp.
|
Như Thanh; Bá Thước; Quan Sơn; Lang
Chánh, Mường Lát, Quan Hóa, Cẩm Thủy
|
10
|
12
|
Sa nhân
|
Amonum spp.
|
Thường Xuân; Quan Sơn; Mường Lát
|
10
|
13
|
Sài hồ nam
|
Plucheapteropoda Hemsl
|
Nga Sơn; Hoằng Hóa
|
20
|
14
|
Thạch - Thủy xương bồ
|
Acorus spp.
|
Các huyện miền núi
|
15
|
15
|
Thảo quyết minh
|
Senna tora (L.) Roxb.
|
Thạch Thành; Cẩm Thủy
|
30
|
16
|
Thiên niên kiện
|
Homalomena spp. (Homalomena occulta, Homalomena tonkinenis)
|
Thường Xuân; Lang Chánh; Quan Sơn
|
30
|
17
|
Thổ phục linh
|
Smilax glabra Roxb.
|
Thường Xuân; Lang Chánh; Bá Thước
|
30
|
|
TỔNG CỘNG:
|
|
|
380
|