Kế hoạch 638/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Số hiệu 638/KH-UBND
Ngày ban hành 22/03/2023
Ngày có hiệu lực 22/03/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Dương Mah Tiệp
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 638/KH-UBND

Gia Lai, ngày 22 tháng 03 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

Thực hiện Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 150/QĐ-TTg); Công văn số 198/TTg-NN ngày 25/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1909/QĐ-BNN-KH ngày 27/5/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Chương trình hành động triển khai Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Gia Lai, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 150/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1909/QĐ-BNN-KH của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Gắn nhiệm vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững với nhiệm vụ phát triển nông nghiệp hàng hóa, phát triển rừng bền vững, xây dựng nông thôn mới.

- Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững dựa trên tiềm năng, lợi thế của tỉnh theo hướng nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, thân thiện với môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Cụ thể hóa và triển khai các nhiệm vụ thực hiện Quyết định số 150/QĐ-TTg và Quyết định số 1909/QĐ-BNN-KH gắn với trách nhiệm, tính chủ động, tích cực của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung dựa trên thế mạnh của tỉnh; phát triển nhanh các lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông lâm sản, công nghiệp tái tạo và du lịch; phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững gắn với sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung dựa trên tiềm năng, lợi thế của tỉnh theo hướng canh tác thân thiện với môi trường, bảo vệ hệ sinh thái. Tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh cao, hiệu quả, bền vững. Từng bước phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh một cách toàn diện, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ; xây dựng nông thôn xanh, sạch, đẹp, an ninh trật tự được đảm bảo. Phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh, thu hẹp khoảng cách với khu vực thành thị, đồng thời giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc trên địa bàn tỉnh.

Nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống của người tham gia sản xuất nông nghiệp. Tạo việc làm phi nông nghiệp để phát triển sinh kế đa dạng, giảm nghèo bền vững cho người dân nông thôn, tạo cơ hội phát triển công bằng, đồng đều giữa các vùng, địa phương trong tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản tăng bình quân từ 6,25 - 6,5% năm trở lên. Tốc độ tăng năng suất lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt từ 6 - 7%/năm.

- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết đạt trên 60%; tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt hoặc tương đương đạt trên 50%; tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt trên 45%; hình thành và công nhận 30 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn toàn tỉnh. Thành lập từ 5 - 10 khu nông nghiệp và 01 khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao; tốc độ tăng giá trị gia tăng công nghiệp chế biến nông sản đạt từ 11-13%/năm; diện tích nhóm đất nông nghiệp sản xuất hữu cơ đạt trên 5% tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp; tốc độ tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt bình quân khoảng từ 6 - 7%/năm.

- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm xuống còn dưới 50%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 70%; trên 85% hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả; thu nhập của cư dân nông thôn tăng cao hơn từ 1,8 - 2,5 lần so với năm 2020.

- Sản xuất các sản phẩm hàng hóa có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao. Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, góp phần hình thành lực lượng sản xuất nông nghiệp hiện đại, thúc đẩy công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động sản xuất khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khuyến khích, mời gọi các doanh nghiệp đầu tư. Áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước ở mức cao trong sản xuất nông nghiệp bền vững.

- Phấn đấu đưa Gia Lai trở thành Trung tâm công nghiệp chế biến nông, lâm sản của khu vực Tây Nguyên và khu vực 13 tỉnh trong tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia.

- Tiếp tục thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực chế biến nông sản, sản xuất phân bón, thức ăn chăn nuôi.

- Phát triển nền nông nghiệp xanh, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường ở nông thôn, giảm phát thải khí nhà kính. Cụ thể, đến năm 2030, nâng tỷ lệ che phủ rừng trên 49,2% (bao gồm cả cây công nghiệp thân gỗ và cây trồng đa mục đích). Tiếp tục trồng rừng mới, trồng lại rừng sau khai thác đạt bình quân 8.000 ha/năm. Phát triển dược liệu dưới tán rừng đạt tối thiểu 11.300ha. Diện tích rừng được cấp Chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt 80.000 ha.

- Giai đoạn 2022 - 2025, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm bình quân 2%/năm, giai đoạn 2026 - 2030, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm bình quân 1 - 1,5%/năm. Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh đạt trên 98%.

- Đến năm 2025, có trên 120 xã đạt chuẩn nông thôn mới (trên 65%) trong đó: có 22 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (trên 18%), có 5 xã nông thôn mới kiểu mẫu (trên 4%); Số địa phương cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới có 10 địa phương (trên 58%). Đến năm 2030, có từ 150 trở lên đạt chuẩn nông thôn mới (trên 82%) trong đó: có từ 30 xã trở lên đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (trên 20%), có từ 8 xã trở nông thôn mới kiểu mẫu (trên 5%); Số địa phương cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới có 12 địa phương (trên 70%).

3. Tầm nhìn đến năm 2050

Phấn đấu Gia Lai là một trong những tỉnh có nền nông nghiệp tiên tiến, hiện đại trong cả nước và không còn hộ nghèo với nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa tập trung, thân thiện với môi trường, gắn với xây dựng các cơ sở sơ chế, chế biến sâu tại các vùng sản xuất; xây dựng thương hiệu và phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Xây dựng nông thôn văn minh, xanh, sạch, đẹp gắn với bảo tồn văn hóa các dân tộc, quy hoạch cảnh quan kiến trúc nông thôn với điều kiện sống, thu nhập cư dân nông thôn tiệm cận với khu vực thành thị.

Xây dựng hệ thống hạ tầng thương mại điện tử, logistic nông nghiệp, phát triển và kết nối với chuỗi cung ứng nông sản; hình thành được những vùng trọng điểm về phát triển du lịch nông nghiệp.

III. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BỀN VỮNG

1. Hoàn chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu của thị trường

Phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh cùng với xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung, hiệu quả, bền vững với năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh cao, gắn với xây dựng các cơ sở chế biến sâu. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn về tư duy, phương thức tổ chức theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, tạo chuỗi giá trị sản phẩm có thương hiệu.

- Về trồng trọt: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, quy mô lớn. Ưu tiên phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh như: Cà phê, hồ tiêu, cao su, sắn, lúa gạo, cây ăn quả, rau an toàn,… cùng với phát triển các sản phẩm đặc hữu của tỉnh như cây dược liệu. Thực hiện hỗ trợ giống mới, vật tư phân bón và áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn sản xuất an toàn. Khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp trực tiếp đầu tư hoặc liên kết với hợp tác xã, nông dân trồng, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện hỗ trợ tập trung đất đai; hỗ trợ áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn trong sản xuất.

[...]