ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/KH-UBND
|
Cần Thơ, ngày 18
tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH
DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022 - 2025,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Thực hiện Quyết định số
06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” (sau đây gọi
tắt là Đề án); Công điện số 104/CĐ-TTg, ngày 29 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ về việc triển khai một số nhiệm vụ Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu
về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; xây dựng kế hoạch, lộ trình triển khai thực
hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ,
Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn
thành phố thành phố Cần Thơ như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức triển khai, quán triệt
và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Đề án trên địa bàn thành phố;
b) Xác định mục tiêu, nhiệm vụ,
ý nghĩa và tầm quan trọng của việc triển khai thực hiện Đề án đến toàn thể các
cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và quần chúng nhân dân trên địa bàn thành phố nắm,
thực hiện;
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin vào giải quyết thủ tục hành chính cho công dân nhằm đơn giản hóa thủ
tục hành chính góp phần phục vụ công tác quản lý xã hội, đồng thời đáp ứng yêu
cầu cải cách hành chính trong tình hình mới;
d) Xây dựng cơ chế phối hợp cụ
thể, xác định nội dung công việc và nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các cấp gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
2. Yêu cầu
a) Bám sát mục tiêu của Đề án,
đảm bảo thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; các sở, ban, ngành và địa
phương phải có sự phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai, thực hiện Đề án;
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến và giáo dục pháp luật, xác định nhiệm vụ triển khai thực hiện Đề án là
nhiệm vụ trọng tâm của Cấp ủy, chính quyền các cấp, đảm bảo hoàn thành các nội
dung công việc được phân công, đáp ứng yêu cầu, tiến độ, chất lượng đề ra. Kịp
thời nắm tình hình, kết quả triển khai, những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện, để có hướng đề xuất xử lý hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, thẻ Căn cước công dân gắn
chip điện tử trong công cuộc chuyển đổi số quốc gia một cách linh hoạt, sáng tạo
phù hợp Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030 để phục vụ 5 nhóm tiện ích như sau: (1) Phục vụ giải quyết thủ tục hành
chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; (2) Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội;
(3) Phục vụ công dân số; (4) Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai
thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư; (5) Phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh
đạo các cấp.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Nhóm tiện ích phục vụ giải
quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến
- Năm 2022:
+ Hoàn thành tích hợp, cung cấp
dịch vụ xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân (9 số) với Căn cước công
dân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để 100% tài khoản định danh điện tử của cá
nhân đã được tạo lập bởi Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp bộ,
cấp thành phố thực hiện được việc xác thực với danh tính điện tử do Bộ Công an
cung cấp.
+ Hoàn thành việc xác định lộ
trình thực hiện chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, tích hợp, cung cấp các dịch
vụ công trực tuyến thiết yếu phục vụ người dân, doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng
xác thực, chia sẻ dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cắt giảm, đơn
giản hóa thủ tục hành chính.
+ Tiếp tục hoàn thiện dữ liệu
dân cư bảo đảm “đúng, đủ, sạch, sống”; đẩy mạnh việc hoàn thành cấp thẻ Căn cước
công dân gắn chip điện tử cho công dân đủ điều kiện nhưng chưa được cấp hoặc cấp
đổi, cấp lại theo quy định.
+ Tham gia hoàn thiện thể chế,
chính sách để tạo điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan
đến thông tin dân cư, nhất là việc tham gia ý kiến đối với dự thảo Nghị định
quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, Nghị định về định danh và xác thực điện tử.
+ Phối hợp thực hiện hoàn thành
việc kết nối, tích hợp hệ thống xác thực định danh điện tử của Bộ Công an với Cổng
Dịch vụ công quốc gia trong quý I năm 2022 phục vụ định danh, xác thực, tạo lập
tài khoản điện tử của cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch
vụ công trực tuyến.
+ Phối hợp thực hiện hoàn thành
việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ
liệu thuế trong quý I năm 2022 phục vụ xác thực thông tin về người nộp thuế
trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thuế, giúp 100% người nộp thuế
không phải khai báo lại các thông tin thay đổi đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
+ Hoàn thành việc kết nối, chia
sẻ, xác thực thông tin công dân với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính cấp thành phố để phục vụ giải quyết thủ tục
hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng những thông tin đã có
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối, chia sẻ thì không yêu cầu
người dân khai báo lại.
+ Bảo đảm thực hiện đồng bộ, hiệu
quả trong việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân của công dân và thực
hiện an sinh xã hội tại cấp xã trên cơ sở triển khai giải pháp dùng chung hạ tầng
của ngành Công an.
+ Cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục
hành chính trên cơ sở sử dụng xác thực, chia sẻ bằng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư hoặc sử dụng định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an thực
hiện trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính cấp thành phố đối với: 100% dịch vụ công của Bộ Công an đã tích hợp
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; tối thiểu 20 dịch vụ công thiết yếu thuộc lĩnh
vực hộ tịch, bảo hiểm xã hội, giáo dục, y tế, đất đai, lao động,...
+ Bảo đảm 100% tài khoản điện tử
của Cổng dịch vụ công cấp thành phố đã được cấp trước khi quyết định số
34/2001/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực,
được xác thực với danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp; 100% người dân chưa
có danh tính điện tử khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa cấp
thành phố, cấp huyện được cấp định danh điện tử từ hệ thống định danh và xác thực
điện tử do Bộ Công an cung cấp; 100% công dân không phải xuất trình hồ sơ chứng
minh thông tin của bản thân khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa
đã có hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính kết nối, tích hợp với Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ Bảo đảm từng bước thay thế
các giấy tờ cá nhân trên cơ sở tích hợp, xác thực các thông tin, giấy tờ cá
nhân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để chỉ cần sử dụng thẻ Căn cước công
dân, ứng dụng Định danh điện tử quốc gia (VNEID), trong đó, tập trung thực hiện
ngay đối với một số giấy tờ như: Bảo hiểm y tế, bằng lái xe, giấy phép lái xe,
mã số chứng chỉ hoặc giấy phép hành nghề, tiêm chủng, y tế, giáo dục, thể cán bộ,
công chức, viên chức.
+ Cung cấp dịch vụ xác thực
thông tin đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng... trên
Cổng dịch vụ của Tòa án nhân dân để phục vụ triển khai tố tụng điện tử và xét xử
trực tuyến.
+ Bảo đảm các chỉ tiêu về kết nối,
tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác thực,
định danh, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến được
theo dõi, giám sát, đánh giá bằng dữ liệu, thời gian thực hiện bắt đầu từ quý
II năm 2022, kịp thời phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp và sự
tham gia của Nhân dân.
- Giai đoạn 2023 - 2025:
+ Phối hợp cùng Bộ Công an và
các Bộ, ngành Trung ương có liên quan tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách để
tạo điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin
dân cư, nhất là việc tham gia ý kiến đối với dự thảo Luật Căn cước công dân sửa
đổi.
+ 100% thủ tục hành chính đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4 và được định danh, xác thực điện tử hoặc xác thực, chia sẻ dữ liệu
dân cư.
+ 100% người dân, doanh nghiệp
sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được định danh và xác thực điện tử
thông suốt, hợp nhất trên tất các các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền
từ Trung ương đến địa phương.
+ 100% người dân khi thực hiện
thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa các cấp được định danh, xác thực điện tử
trên hệ thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an đã kết nối, tích hợp
với Cổng Dịch vụ công quốc gia; không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ
về dân cư đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ 100% kết quả giải quyết thủ tục
hành chính của cá nhân được lưu trữ điện tử với số định danh cá nhân là một
thông tin bắt buộc phục vụ cho kết nối, chia sẻ, tái sử dụng.
+ 50% mẫu đơn, tờ khai có thông
tin công dân được chuẩn hóa thống nhất theo yêu cầu từ dữ liệu gốc của Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
+ Tối thiểu 90% người dân,
doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính về cư trú, hộ tịch,
xuất nhập cảnh, cấp căn cước công dân.
+ Tối thiểu 50% thủ tục hành
chính, giấy tờ công dân liên quan đến dân cư được cắt giảm, đơn giản hóa so với
thời điểm ban hành quyết định này.
+ 90% hồ sơ công việc liên quan
đến quản lý dân cư tại cấp thành phố; 80% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý
dân cư tại quận, huyện và 60% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại
cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật
nhà nước).
+ 100% hồ sơ về dân cư được tạo,
lưu trữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
+ Hoàn thành việc kết nối Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với hệ thống quản lý điện tử của Tòa án nhân dân để
xác minh định danh điện tử đối với thông đến đương sự, bị can, bị cáo, người
tham gia tố tụng hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ cho hoạt động
của Tòa án điện tử.
- Giai đoạn 2025 - 2030:
+ 70% mẫu đơn, tờ khai có thông
tin công dân được chuẩn hóa thống nhất theo yêu cầu từ dữ liệu gốc của Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
+ 100% hồ sơ công việc liên
quan đến quản lý dân cư tại cấp thành phố; 100% hồ sơ công việc liên quan đến
quản lý dân cư tại quận, huyện và 80% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân
cư tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm
vi bí mật nhà nước).
+ Phối hợp cùng Bộ Công an và
các Bộ, ngành Trung ương có liên quan hoàn thiện các thể chế, chính sách để tạo
điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số về dân cư theo tình hình thực
tiễn, chú trọng phổ biến pháp lý liên quan đến các sáng kiến quản lý nhà nước;
hoàn thiện hệ sinh thái số trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ
công trực tuyến gắn kết với chuyển đổi số hoạt động sản xuất, kinh doanh bảo đảm
thông tin, dữ liệu điện tử chỉ cần cung cấp, số hóa một lần, với việc khai thác
có hiệu quả định danh điện tử của hệ thống định danh và xác thực điện tử do Bộ
Công an cung cấp.
+ Tiếp tục cập nhật đổi mới
phương thức tuyên truyền, phổ biến, phổ cập kỹ năng số đối với các tiện ích, dịch
vụ liên quan đến dân cư cho mọi thành phần xã hội.
+ Đẩy mạnh ứng dụng dữ liệu dân
cư do Bộ Công an quản lý trong quản lý nhà nước của thành phố và phục vụ giao dịch
dân sự, kinh tế.
b) Nhóm tiện ích phục vụ phát
triển kinh tế, xã hội
- Giai đoạn năm 2022 - 2023:
+ Phối hợp cùng các Bộ, ngành
Trung ương có liên quan nghiên cứu quy định của pháp luật đảm bảo pháp lý để
triển khai thực hiện ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử vào
công tác chuyển đổi số, góp phần xây dựng, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội;
tích hợp, phát triển các ứng dụng trên nền tảng hệ thống định danh và xác thực
điện tử với các ứng dụng cốt lõi như: Ví điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt,
chứng khoán, điện, nước... lên ứng dụng VNEID, mã QR của thẻ Căn cước công dân
gắn chip điện tử.
+ Phối hợp triển khai rộng rãi
việc ứng dụng các tính năng của chip điện tử trên thẻ Căn cước công dân đối với
các lĩnh vực tài chính, hoạt động ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách
hàng, thanh toán, cho vay, ví điện tử...) và một số lĩnh vực phát triển kinh tế,
xã hội khác.
+ Phối hợp thực hiện việc phát
triển, hoàn thiện và triển khai hiệu quả ứng dụng di động Công dân số từ VNEID
trên cơ sở mở rộng tích hợp các thông tin, dịch vụ như y tế, bảo hiểm, giấy
phép lái xe, ngân hàng, thanh toán điện tử, ứng cứu khẩn cấp, phản ánh hiện trường,
tố giác tội phạm...
- Giai đoạn 2024 - 2025: Tham
gia cùng các Bộ, ngành Trung ương hoàn thiện hệ sinh thái các ứng dụng số, tiện
ích, bảo đảm dữ liệu dân cư được xác thực thông qua việc định danh và xác thực
thông tin dân cư mức độ định danh có đảm bảo yếu tố sinh trắc học khi thực hiện
các giao dịch phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Phối hợp
với Bộ Công an và các Bộ, ngành Trung ương có liên quan tiếp tục duy trì vận
hành hệ thống định danh và xác thực điện tử, mô hình định danh xác thực điện tử
bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với chuỗi giá trị ký số điện tử, hợp đồng
điện tử, định danh điện tử tạo nên nền tảng chính phủ số với giá trị mới được tạo
ra phục vụ công dân số trên địa bàn thành phố.
c) Nhóm tiện ích phục vụ công
dân số
- Năm 2022:
+ Phối hợp với Bộ Công an bảo đảm
cho hoạt động tạo lập định danh điện tử đối với công dân trên địa bàn thành phố
đã được thu thập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thực hiện giải
quyết 100% yêu cầu từ công dân về tạo lập danh tính điện tử cho công dân. Tuyên
truyền, phổ biến cho người dân hiểu rõ và đăng ký, sử dụng định danh điện tử
trong các giao dịch hành chính, chứng minh nhân thân, dịch vụ công.
+ Phối hợp Bộ Công an bảo đảm
xác thực 100% các thông tin thiết yếu, quan trọng trên ứng dụng VNEID hoặc qua
thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử như: Thông tin tiêm chủng, xét nghiệm,
giấy phép lái xe, đăng ký xe... từng bước thay thế các giấy tờ của công dân
trong một số các giao dịch theo quy định pháp luật.
+ Phối hợp cung cấp các dịch vụ
công, dịch vụ thương mại phục vụ tiện ích số của công dân trên ứng dụng VNEID
như: Dịch vụ cư trú, căn cước công dân, thương mại điện tử, thanh toán điện tử
và các dịch vụ khác.
- Giai đoạn 2023 - 2025:
+ Phấn đấu đạt trên 100.000 tài
khoản người dùng trên ứng dụng VNEID và xây dựng hệ sinh thái cung cấp dịch vụ
công, dịch vụ thương mại điện tử, nền tảng thanh toán điện tử, thanh toán không
dùng tiền mặt và thay thế các loại giấy tờ của công dân trong các giao dịch điện
tử.
+ Đảm bảo 100% các giao dịch của
Công dân số được định danh, ký số, xác thực, các hợp đồng điện tử được định
danh, ký số.
- Giai đoạn 2025 - 2030:
+ Phấn đấu đạt trên 300.000 tài
khoản người dùng trên ứng dụng VNEID và xây dựng hệ sinh thái cung cấp dịch vụ
công, dịch vụ thương mại điện tử, nền tảng thanh toán điện tử, thanh toán không
dùng tiền mặt và thay thế các loại giấy tờ của công dân trong các giao dịch điện
tử.
d) Phối hợp cùng Bộ Công an hoàn
thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư.
- Năm 2022: Bảo đảm 100% dữ liệu
công dân được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, được cấp số định
danh cá nhân và được cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử trong độ tuổi.
Tham gia phối hợp triển khai hiệu quả việc kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành
theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ
góp phần làm giàu dữ liệu dân cư, trong đó:
+ Tạo nền tảng để các lĩnh vực
gần, sát với công dân sử dụng được nền tảng dữ liệu quốc gia về dân cư để giải
quyết các thủ tục trong khi chưa có hạ tầng như lĩnh vực tư pháp, lao động
thương binh xã hội...
+ Tập trung hoàn thành kết nối
với các cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã có để “làm sạch”
đảm bảo giải quyết các thủ tục phục vụ công dân chính xác và thuận lợi.
+ Đối với sở, ngành đang triển
khai, xây dựng cơ sở dữ liệu cần trao đổi, thống nhất với Công an thành phố
trong việc triển khai, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để triển
khai đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
- Năm 2023 và các năm tiếp
theo: Bảo đảm tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin giữa dữ liệu của thành phố,
quận, huyện với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bảo đảm thông suốt, hoạt động
hiệu quả.
đ) Phục vụ chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo các cấp
- Năm 2022 và các năm tiếp
theo: Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương có liên quan tổng hợp, phân tích, dự
báo các thông tin đã được làm giàu qua việc kết nối, chia sẻ dữ liệu dân cư để
phục vụ việc điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp; hoạch định chính sách kinh
tế, xã hội, đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân và nhu cầu
của các tổ chức, doanh nghiệp.
III. NHIỆM VỤ
VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Thành lập Tổ
công tác triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn thành phố. Tổ công tác có
trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức
triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch.
Cơ quan thực hiện: Công an
thành phố chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận,
huyện.
Thời gian hoàn thành: Trong năm
2022.
2. Đảm bảo hạ
tầng, đường truyền kết nối, quản lý, duy trì, vận hành, phát triển Nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu phục vụ triển khai thực hiện Đề án.
Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Công an thành phố và sở, ban, ngành thành
phố có liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Thời gian hoàn thành: Trong năm
2022.
3. Bảo đảm 100%
công dân trong độ tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử.
Cơ quan thực hiện: Công an
thành phố
Thời gian hoàn thành: Trong năm
2022.
4. Tuyên truyền,
phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân hiểu rõ
và đăng ký, sử dụng định danh điện tử trong các giao dịch hành chính, chứng
minh nhân thân, dịch vụ công.
Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin
và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ, sở, ban,
ngành thành phố có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Thời gian hoàn thành: Thực hiện
thường xuyên.
5. Phối hợp với
Bộ Công an và các Bộ, ngành Trung ương có liên quan hoàn thiện chính sách, pháp
luật về phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân
cư.
Cơ quan thực hiện: Công an
thành phố chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành thành phố có liên quan và Ủy ban
nhân dân quận, huyện.
Thời gian hoàn thành: Trong năm
2022.
6. Phục vụ giải
quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
a) Hướng dẫn sở, ban, ngành
thành phố, cấp huyện, cấp xã thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân
cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp thành phố phục vụ xác thực, chia sẻ
thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu
khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Công an
thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và
sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Thời gian hoàn thành: Trong năm
2022.
b) Phối hợp triển khai hệ thống
định danh và xác thực điện tử, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu tại Quyết định số
34/2021/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về định
danh và xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở
dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
Cơ quan thực hiện: Công an
thành phố chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân
quận, huyện.
Thời gian hoàn thành: Trong năm
2022.
c) Thực hiện kết nối, tích hợp
hệ thống xác thực định danh điện tử của Bộ Công an với Cổng Dịch vụ công quốc
gia phục vụ định danh, xác thực, tạo lập tài khoản điện tử của cá nhân trong giải
quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn thành
phố.
Cơ quan thực hiện: Công an
thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và
sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Thời gian hoàn thành: Trong năm
2022.
d) Phối hợp Bộ Công an và các Bộ
ngành Trung ương có liên quan thực hiện số hóa và tái sử dụng kết quả số hóa hồ
sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến thông tin, giấy tờ
cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để làm giàu, cập nhật, bổ
sung, kết nối, chia sẻ và sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.
Cơ quan thực hiện: Công an
thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và
sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Thời gian thực hiện: Tại Bộ phận
một cửa cấp thành phố từ ngày 01 tháng 6 năm 2022; quận, huyện từ ngày 01 tháng
12 năm 2022; cấp xã từ ngày 01 tháng 6 năm 2023.
đ) Phối hợp thực hiện việc cắt
giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện tích hợp, kết nối và
chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ
công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp
thành phố phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục
hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Công an thành
phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và sở,
ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Thời gian hoàn thành: Trong năm
2022.
7. Phối hợp
các Bộ, ngành Trung ương có liên quan thực hiện kết nối, khai thác, bổ sung làm
giàu dữ liệu dân cư
a) Phối hợp với các cơ quan
Trung ương thực hiện việc kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư với các Cơ sở dữ liệu quốc gia khác theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15
tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
(1) Phối hợp thực hiện kết nối,
chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về bảo hiểm.
Cơ quan thực hiện: Công an
thành phố, Bảo hiểm xã hội thành phố. Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
(2) Phối hợp thực hiện kết nối,
chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
Cơ quan thực hiện: Công an
thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thời gian hoàn thành: Trong tháng 4 năm 2022.
(3) Phối hợp thực hiện kết nối,
sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai
(về chủ sử dụng đất) và các cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường khác (thông
tin liên quan đến công dân); kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu đất đai (quốc gia,
địa phương) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Công an
thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6 năm
2022.
(4) Phối hợp thực hiện kết nối,
chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài chính.
Cơ quan thực hiện: Công an
thành phố, Sở Tài chính. Thời gian hoàn thành:
Trong tháng 12 năm 2022.
(5) Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu về khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng; Cơ sở dữ liệu về quản lý tài sản, thu nhập.
Cơ quan thực hiện: Công an
thành phố, Thanh tra thành phố. Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
(6) Phối hợp thực hiện kết nối,
chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về khoa học và công nghệ.
Cơ quan thực hiện: Công an
thành phố, Sở Khoa học và Công nghệ. Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
(7) Phối hợp thực hiện kết nối,
chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về cán bộ, công chức, viên chức.
Cơ quan thực hiện: Công an
thành phố, Sở Nội vụ.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 12 năm 2023.
b) Thực hiện việc kết nối, chia
sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành
theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
(1) Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu thuế.
Cơ quan thực hiện: Công an
thành phố, Cục Thuế thành phố Cần Thơ. Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm
2022.
(2) Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu sổ sức khỏe điện tử.
Cơ quan thực hiện: Công an
thành phố, Sở Y tế.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2022.
(3) Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, đăng kiểm
phương tiện.
Cơ quan thực hiện: Công an
thành phố, Sở Giao thông vận tải, Chi cục Đăng kiểm Cần Thơ.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2022.
(4) Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Cơ quan thực hiện: Công an
thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2022.
(5) Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu an sinh xã hội.
Cơ quan thực hiện: Công an
thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2022.
(6) Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu bản án, quyết định của Tòa
án.
Cơ quan thực hiện: Công an
thành phố, Tòa án nhân dân thành phố. Thời gian hoàn thành: Trong tháng 4 năm
2022.
(7) Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu về giáo dục và đào tạo.
Cơ quan thực hiện: Công an
thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo. Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm
2022.
(8) Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu về hồ sơ vụ án của Tòa án
nhân dân.
Cơ quan thực hiện: Công an
thành phố, Tòa án nhân dân thành phố, Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm
2022.
(9) Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu thông tin Quyết định thi
hành các biện pháp ngăn chặn đối với công dân đang trong quá trình điều tra; Cơ
sở dữ liệu thống kê tư pháp, thống kê tội phạm; các Cơ sở dữ liệu khác liên
quan đến công chức, viên chức trong ngành.
Cơ quan thực hiện: Công an
thành phố, Viện kiểm sát nhân dân thành phố.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 12 năm 2022.
(10) Kết nối, chia sẻ dữ liệu
giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
Cơ quan thực hiện: Công an
thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 12 năm 2022.
(11) Kết nối, chia sẻ dữ liệu
giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp
như: Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, Cơ sở dữ liệu quốc tịch,
Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu trợ giúp pháp lý, Cơ sở dữ liệu về
các tổ chức hành nghề công chứng, Cơ sở dữ liệu thi hành án dân sự.
Cơ quan thực hiện: Công an
thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự. Thời
gian hoàn thành: Trong tháng 6 năm 2023.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề án được
bố trí từ ngân sách nhà nước theo dự toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị được
phân công chủ trì, phối hợp thực hiện Kế hoạch này theo quy định hiện hành.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao
theo kế hoạch này, sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng
dự toán thực hiện tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm gửi Sở
Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phân bổ theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thành lập Tổ công tác triển
khai Đề án (Tổ công tác)
a) Công an thành phố tham mưu Ủy
ban nhân dân thành phố việc thành lập Tổ công tác với cơ cấu thành phần gồm: Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố làm Tổ trưởng, Giám đốc Công an thành phố làm Tổ
phó Thường trực, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố làm Tổ phó và các
thành viên gồm Lãnh đạo sở, ban, ngành thành phố có liên quan, Lãnh đạo Ủy ban
nhân dân quận, huyện;
b) Tổ công tác có trách nhiệm
đôn đốc, hướng dẫn sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức triển
khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch này. Định kỳ hàng tháng, giao Công an thành phố
tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân thành phố tình hình, kết quả thực hiện. Tổ
công tác trực tiếp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện Kế hoạch.
2. Sở, ban, ngành thành phố,
Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Thủ trưởng sở, ban, ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện trực tiếp chỉ đạo triển khai
các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố về kết quả triển khai thực hiện;
b) Trên cơ sở các chỉ tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp nêu trong Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện đảm
bảo hiệu quả, đáp ứng yêu cầu tiến độ của Đề án và Kế hoạch;
c) Định kỳ 06 tháng và hằng năm
hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố, các
cơ quan, đơn vị báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này theo chức
năng, nhiệm vụ được giao đến Công an thành phố để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
3. Công an thành phố
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan,
đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn sở, ban, ngành thành phố, Ủy
ban nhân dân quận, huyện triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại
Kế hoạch này.
b) Bảo đảm an ninh, trật tự, an
ninh thông tin trong quá trình chuyển đổi số, đặc biệt là công tác đảm bảo an
ninh, an toàn thông tin và bảo vệ bí mật nhà nước. Đảm bảo thực hiện tốt các
nhiệm vụ được phân công chủ trì theo kế hoạch này.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo,
phản ánh đến Tổ công tác (qua Công an thành phố) để được tháo gỡ, hướng dẫn./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Việt Trường
|