ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 808/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
16 tháng 03 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ
ĐẠO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC
ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh tại Tờ trình số 428/TTr-CAT- PC06 ngày 28 tháng 02 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án phát triển ứng
dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc
gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
(sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 06), gồm các thành viên sau:
1. Trưởng ban: Ông Nguyễn Phi
Long, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các Phó Trưởng ban:
- Ông Võ Đức Nguyện, Giám đốc Công
an tỉnh - Phó Trưởng ban Thường trực;
- Ông Lê Ngọc An, Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ông Nguyễn Đức Nam, Phó Giám
đốc Công an tỉnh.
3. Các Ủy viên:
- Ông Nguyễn Mỹ Quang, Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Ông Phạm Đình Tòng, Phó Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Bà Đặng Thu Hương, Phó Giám đốc
Sở Tài chính;
- Ông Phan Thanh Liêm, Phó Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Bà Châu Thị Hương Lan, Phó
Giám đốc Sở Tư pháp;
- Ông Nguyễn Minh Thảo, Phó
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông;
- Ông Trần Đình Chương, Phó
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung,
Phó Giám đốc Sở Y tế;
- Ông Lê Anh Tuấn, Phó Giám đốc
Sở Giao thông vận tải;
- Ông Trần Văn Trung, Phó Giám
đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Ông Võ Quý Tuấn, Trưởng phòng
Phòng Tham mưu, Công an tỉnh;
- Ông Lê Thanh Hà, Trưởng phòng
Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an tỉnh - Thư ký Ban
Chỉ đạo;
- Bà Huỳnh Thị Bích Liên, Phó
Trưởng phòng Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an tỉnh;
- Ông Lê Dũng Linh, Trưởng
phòng Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2.
Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 06 của tỉnh thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3.
Ủy quyền cho Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo
thực hiện Đề án 06 của tỉnh quyết định thành lập Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị liên quan và các ông, bà có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- LĐ, CV VP UBND tỉnh;
- THCB, BTCD, PVHCC, HCTC;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Lưu: VT, KSTT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Phi Long
|
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU
VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN
2022 -2 025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 808/QĐ-UBND ngày 16 tháng 03 năm
2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc và quan hệ công tác của Ban Chỉ
đạo thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực
điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm
2030 (sau đây viết tắt là Đề án).
2. Quy chế này áp dụng đối với
các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án.
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc
1. Thành viên Ban Chỉ đạo giải
quyết công việc theo đúng thẩm quyền và trách nhiệm được phân công đảm bảo các
quy định có liên quan của pháp luật hiện hành và các quy định cụ thể tại Quy chế
này.
2. Theo chức năng, nhiệm vụ tại
cơ quan, đơn vị đang công tác, mỗi thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm trước
Trưởng ban Ban Chỉ đạo về việc tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm
vụ liên quan đến phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực
điện tử, thẻ Căn cước công dân phục vụ tiến trình chuyển đổi số quốc gia, đẩy mạnh
cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; xây dựng, phát
triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số phù hợp với
Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và
tình hình thực tế tại địa phương.
3. Công an tỉnh là cơ quan Thường
trực của Ban Chỉ đạo. Trưởng ban Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Công an tỉnh
để điều hành hoạt động, giải quyết công việc của Ban Chỉ đạo.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
BAN CHỈ ĐẠO
Điều 3.
Trưởng ban Ban Chỉ đạo
1. Chịu trách nhiệm trước Thủ
tướng Chính phủ về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo triển khai Đề án
trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Chỉ đạo, điều hành toàn diện
hoạt động của Ban Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ các thành viên của Ban Chỉ đạo;
ban hành các chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo, chương trình kiểm
tra hằng năm của Ban Chỉ đạo.
3. Triệu tập và chủ trì các cuộc
họp định kỳ hoặc đột xuất của Ban Chỉ đạo; chỉ đạo chuẩn bị nội dung, các vấn đề
cần đưa ra thảo luận tại các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
4. Ủy quyền cho Phó Trưởng ban
(khi Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo đi vắng) điều hành hoạt động của
Ban Chỉ đạo và giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng ban Ban Chỉ
đạo khi cần thiết.
5. Khen thưởng theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong công tác triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
6. Quyết định bổ sung, thay thế
các thành viên là Ủy viên Ban Chỉ đạo khi cần thiết.
Điều 4.
Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo
1. Thực hiện và chịu trách nhiệm
về các nhiệm vụ được Trưởng ban Ban Chỉ đạo phân công.
2. Giúp Trưởng ban Ban Chỉ đạo
chỉ đạo, điều hành, giải quyết các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo. Trực
tiếp điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo khi Trưởng ban Ban Chỉ đạo vắng mặt.
3. Chủ động giải quyết các vấn
đề được phân công; báo cáo Trưởng ban Ban Chỉ đạo quyết định hoặc xin ý kiến chỉ
đạo đối với những vấn đề quan trọng, vượt thẩm quyền.
4. Ký thay Trưởng ban Ban Chỉ đạo
các văn bản, kết luận khi được Trưởng ban Ban Chỉ đạo phân công hoặc ủy quyền.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo phân công, ủy quyền của Trưởng ban Ban Chỉ đạo.
Điều 5. Các
Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo
1. Chịu trách nhiệm trước Trưởng
ban Ban Chỉ đạo về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
2. Giúp Trưởng ban Ban Chỉ đạo
chỉ đạo, điều hành và giải quyết các công việc theo kế hoạch, nhiệm vụ được
phân công hoặc ủy quyền.
3. Ký thay Trưởng ban Ban Chỉ đạo
các văn bản, kết luận để đôn đốc các công việc được Trưởng ban Ban Chỉ đạo phân
công và thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo phân công của Trưởng ban Ban Chỉ đạo.
Điều 6. Các
Ủy viên Ban Chỉ đạo
1. Tham mưu giúp Trưởng ban Ban
Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ tại Đề án phục vụ tiến trình chuyển đổi số quốc
gia, gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính; xây dựng, phát triển Chính phủ
điện tử, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số phù hợp với Chương trình Chuyển đổi
số quốc gia giai đoạn 2022- 2025, định hướng đến năm 2030 thuộc phạm vi quản lý
của cơ quan mình. Kịp thời báo cáo Trưởng ban Ban Chỉ đạo về những vấn đề phát
sinh trong quá trình triển khai nhiệm vụ được giao tại Đề án và đề xuất các biện
pháp, giải pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc.
2. Tham dự đầy đủ các cuộc họp
của Ban Chỉ đạo, trong trường hợp không thể tham dự phải báo cáo và được sự đồng
ý của người chủ trì cuộc họp; trường hợp ủy quyền cho người dự họp thay phải
tham gia ý kiến bằng văn bản; cùng các thành viên Ban Chỉ đạo xem xét, trao đổi,
báo cáo Trưởng ban Ban Chỉ đạo quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của
Ban Chỉ đạo; chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các ý kiến kết luận của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Chỉ đạo liên quan đến ngành, lĩnh vực
cơ quan mình phụ trách.
3. Là đầu mối phối hợp giữa Ban
Chỉ đạo với Sở, ban ngành đã cử thành viên tham gia Ban Chỉ đạo. Cử cán bộ,
chuyên gia giỏi, tâm huyết tham gia giúp việc Ban Chỉ đạo; tạo điều kiện cho những
cán bộ, chuyên gia này hoàn thành tốt nhiệm vụ được lãnh đạo Ban Chỉ đạo giao.
4. Chịu trách nhiệm chỉ đạo triển
khai các nhiệm vụ được giao trong kế hoạch hoạt động hàng năm của Ban Chỉ đạo
thuộc phạm vi, trách nhiệm của Sở, ban ngành mình, chỉ đạo xây dựng kế hoạch
chi tiết triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Trưởng ban Ban Chỉ đạo phân công.
Chương
III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế
độ hội, họp
1. Ban Chỉ đạo tổ chức họp để
xem xét và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; đánh giá
kết quả hoạt động và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong triển khai các hoạt
động của Ban Chỉ đạo. Ban Chỉ đạo họp định kỳ 03 tháng/01 lần, sơ kết 06 tháng;
họp tổng kết cuối năm hoặc đột xuất theo triệu tập của Trưởng ban Ban Chỉ đạo.
2. Tùy theo tính chất, nội dung
cuộc họp, Trưởng ban Ban Chỉ đạo quyết định mời các thành viên Ban Chỉ đạo có
liên quan và đại diện các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tham dự cuộc họp của
Ban Chỉ đạo. Trường hợp không tổ chức họp, thành viên Ban Chỉ đạo có ý kiến bằng
văn bản về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
3. Thành viên Ban Chỉ đạo có
trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo và chuẩn bị nội dung
báo cáo phần việc được phân công. Trường hợp vắng mặt, thành viên Ban Chỉ đạo
có trách nhiệm báo cáo Trưởng ban Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng ban Thường trực
Ban Chỉ đạo và cử người có trách nhiệm dự họp thay.
Điều 8. Chế
độ làm việc và cơ chế phối hợp
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Trưởng ban Ban Chỉ đạo, Phó
Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo, các Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo định kỳ hoặc
đột xuất làm việc với thành viên Ban Chỉ đạo và các cơ quan, đơn vị, địa phương
liên quan để nghe báo cáo tình hình và chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác của Ban Chỉ đạo.
3. Các thành viên Ban Chỉ đạo
được quyền huy động các nguồn lực và đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan, đơn
vị đang công tác để thực hiện các nhiệm vụ được Trưởng ban Ban Chỉ đạo giao; phối
hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo trong thực hiện nhiệm vụ; báo cáo Trưởng ban
Ban Chỉ đạo về kết quả thực hiện.
4. Ban Chỉ đạo có trách nhiệm
đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh tổ chức
triển khai các nội dung nhiệm vụ liên quan đến Đề án.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 9.
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
1. Hàng năm, Công an tỉnh chủ
trì, dự toán kinh phí phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo gửi Sở Tài chính để thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ.
2. Việc sử dụng kinh phí bảo đảm
hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo
và các cơ quan, đơn vị có liên quan, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Các Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo
giúp Trưởng ban Ban Chỉ đạo theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế
này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các thành viên Ban Chỉ đạo kịp thời phản ánh thông tin
về Công an tỉnh (qua Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội) để tổng
hợp, báo cáo, đề xuất Trưởng ban Ban Chỉ đạo xem xét việc sửa đổi, bổ sung các
nội dung Quy chế cho phù hợp./.