Kế hoạch 626/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Số hiệu 626/KH-UBND
Ngày ban hành 01/04/2022
Ngày có hiệu lực 01/04/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Nguyễn Thị Thanh Lịch
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 626/KH-UBND

Gia Lai, ngày 01 tháng 04 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

Thực hiện Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025 và Công văn số 4563/LĐTBXH-PCTNXH ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn xây dựng Kế hoạch triển khai Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh, như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn mại dâm; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cộng đồng trong công tác phòng, chống mại dâm; tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội để hòa nhập cộng đồng với người bán dâm.

2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể

a) Chỉ tiêu về công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục phòng, chống mại dâm đến năm 2025:

- Trên 70% số xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên.

- Thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải trên cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và các trang thông tin điện tử ít nhất một tháng một lần.

- Trên 70% người lao động tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; ít nhất 60% người lao động trong các khu công nghiệp; 70% học sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống tệ nạn mại dâm.

b) Chỉ tiêu về lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án có liên quan nhằm thực hiện hoạt động phòng ngừa hiệu quả tại địa bàn cơ sở đến năm 2025:

- 100% các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm.

- Trên 80% các huyện, thị xã, thành phố lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương trình phòng, chống ma túy, chương trình phòng, chống HIV/AIDS.

c) Chỉ tiêu về công tác thanh tra, kiểm tra; xử lý các vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm; điều tra, truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm:

- 100% tố giác, tin báo, khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh, phân loại, xử lý kịp thời.

- Hằng năm, tăng 3 - 5% số tội phạm liên quan đến mại dâm được xử lý theo quy định của pháp luật, đặc biệt những địa bàn trọng điểm; tổ chức kiểm tra ít nhất 20% số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn; đến năm 2025, 100% các cơ sở được kiểm tra ít nhất một lần.

d) Chỉ tiêu về xây dựng, triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm đến năm 2025:

- Trên 20% địa bàn cấp huyện, thị xã, thành phố xây dựng, triển khai mô hình thí điểm về phòng ngừa mại dâm, hỗ trợ can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, cung cấp dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.

- Trên 60% số người bán dâm có nhu cầu và đủ điều kiện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, hòa nhập cộng đồng.

đ) Chỉ tiêu về đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn xã hội của các cấp, các ngành; mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên về phòng, chống mại dâm đến năm 2025: Trên 70% đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ cấp tỉnh và 50% ở cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống mại dâm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng, chống mại dâm; thực hiện các can thiệp giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.

II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Các nhiệm vụ

a) Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống mại dâm:

- Tăng cường xây dựng công tác truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác phòng, chống mại dâm; Tuyên truyền phòng ngừa đến toàn xã hội, chú trọng ở các khu vực thành phố Pleiku, thị xã An khê, Ayun Pa,…và vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, địa phương có nhiều người di cư để hạn chế phát sinh mới số người tham gia mại dâm.

- Đổi mới cách thức, nội dung công tác truyền thông, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng truyền thông về tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng theo hướng sinh động phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa phương, cộng đồng, tập trung vào các đối tượng là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, người lao động trong các cơ sở kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, người lao động trong các khu công nghiệp về tác hại của tệ nạn mại dâm; Ứng dụng công nghệ thông tin để truyền thông qua mạng Internet và mạng xã hội về tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm.

- Tổ chức biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác phòng, chống mại dâm theo quy định hiện hành.

b) Tiếp tục đẩy mạnh việc lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án có liên quan nhằm thực hiện hoạt động phòng ngừa hiệu quả tại địa bàn cơ sở:

[...]
3
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ