Kế hoạch 442/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Số hiệu 442/KH-UBND
Ngày ban hành 22/03/2022
Ngày có hiệu lực 22/03/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Hồ An Phong
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 442/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 22 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

Thực hiện Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi là Chương trình), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (sau đây gọi là Kế hoạch), với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mc đích

Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong công tác phòng, chống mại dâm; giảm thiu tác hại của hoạt động mại dâm đối với đời sống xã hội; không phát sinh mới các điểm phức tạp về tệ nạn mại dâm; phòng ngừa, giảm thiểu số người bán dâm; giảm tội phạm liên quan đến mại dâm, ngăn chặn sự gia tăng các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến mại dâm; bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội của người bán dâm, tạo cơ hội cho họ thay đổi cuộc sống, hòa nhập cộng đồng bền vững.

2. Yêu cầu

- Huy động và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, tạo sự đồng thuận, ủng hộ, tích cực vào cuộc của các tầng lớp nhân dân và toàn xã hội; thực hiện đồng bộ các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, kinh tế - xã hội, hành chính, hình sự và các biện pháp khác trong phòng, chống mại dâm; thực hiện nguyên tắc lấy phòng ngừa là trọng tâm trong công tác phòng, chống mại dâm.

- Tăng cường công tác phòng ngừa, ngăn chặn, hạn chế đẩy lùi tệ nạn mại dâm, tạo môi trường xã hội trong sạch, lành mạnh, an toàn, phục vụ hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững của tỉnh; bảo vệ sức khỏe, cuộc sống hạnh phúc, bình yên của nhân dân và thúc đẩy tiến bộ xã hội; tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội để hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.

- Thực hiện lồng ghép, kết hợp công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm với công tác phòng, chống tệ nạn ma túy; phòng, chống mua bán người; phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và thực hiện các chủ trương, chính sách, chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ, của tỉnh.

- Cụ thể hóa từng nội dung công việc; xác định, phân công rõ nhiệm vụ, tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương trong việc triển khai, thực hiện đạt và vượt các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh.

II. CHỈ TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025

1. Chỉ tiêu

a) Công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tệ nạn mại dâm

- Ít nhất 70% số xã, phường, thị trấn tổ chức được một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên.

- Thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải trên cơ quan báo chí địa phương ít nhất một tháng một lần.

- Ít nhất 70% người lao động tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, ít nhất 60% người lao động trong các khu công nghiệp, 100% học sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống mại dâm, thực hiện hành vi tình dục lành mạnh, an toàn.

b) Thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm

- 100% các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm.

- Ít nhất 70% các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương trình phòng, chống ma túy, chương trình phòng, chống mua bán người, chương trình phòng, chống HIV/AIDS.

c) Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm; điều tra, truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm

- 100% tố giác, tin báo, khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh, phân loại, xử lý kịp thời.

- Hằng năm, tăng 3 - 5% số tội phạm liên quan đến mại dâm được xử lý theo quy định của pháp luật, đặc biệt những địa bàn trọng điểm; tổ chức rà soát, kiểm tra, giám sát ít nhất 20% số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn Tỉnh; đến năm 2025, 100% các cơ sở được kiểm tra ít nhất một lần.

d) Xây dựng, triển khai các hoạt động can thiệp, giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chng mại dâm.

- Ít nhất 50% địa bàn các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, triển khai, duy trì được mô hình thí điểm về phòng ngừa mại dâm, hỗ trợ can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, cung cấp dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm;

- Ít nhất 60% người bán dâm có nhu cầu và đủ điều kiện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, hòa nhập cộng đồng.

e) Công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm

- 100% đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ cấp tỉnh và ở cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống mại dâm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng, chống mại dâm; thực hiện các can thiệp giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.

[...]