Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2022 về công tác phòng, chống mại dâm giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Số hiệu 05/NQ-HĐND
Ngày ban hành 29/04/2022
Ngày có hiệu lực 29/04/2022
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hải Dương
Người ký Phạm Xuân Thăng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/NQ-HĐND

Hải Dương, ngày 29 tháng 4 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm ngày 17 tháng 3 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm;

Căn cứ Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025;

Xét Tờ trình số 05/TTr-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2022 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hải Dương; Báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành Nghị quyết về công tác phòng, chống mại dâm giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hải Dương với những nội dung cụ thể như sau:

1. Mục tiêu chung

Tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn mại dâm; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cộng đồng trong công tác phòng, chống mại dâm; tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội để hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.

2. Các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025

a) 100% số xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên;

b) Thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải trên cơ quan báo chí cấp tỉnh ít nhất một tháng một lần;

c) Ít nhất 70% người lao động tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; ít nhất 60% người lao động trong các khu công nghiệp; ít nhất 80% học sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống tệ nạn mại dâm;

d) 100% các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm;

đ) 100% các huyện, thị xã, thành phố lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương trình phòng, chống ma túy, chương trình phòng, chống HIV/AIDS;

e) 100% tố giác, tin báo, khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh, phân loại, xử lý kịp thời;

g) Hằng năm, số tội phạm liên quan đến mại dâm được xử lý theo quy định của pháp luật tăng 3%; tổ chức kiểm tra ít nhất 20% số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn, đến năm 2025, 100% các cơ sở được kiểm tra ít nhất một lần;

h) Xây dựng, triển khai mô hình thí điểm (khi đủ điều kiện theo quy định) về phòng ngừa mại dâm, hỗ trợ can thiệp giảm hại, phòng chống bạo lực giới, đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, cung cấp dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm;

i) Người bán dâm có nhu cầu và đủ điều kiện được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, hòa nhập cộng đồng đạt 90%;

k) 80% đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ lực lượng vũ trang cấp tỉnh và 70% ở cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống mại dâm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng, chống mại dâm; thực hiện các can thiệp giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.

3. Đối tượng áp dụng và thời gian thực hiện

a) Đối tượng áp dụng: Các sở, ngành, địa phương, đơn vị được giao nhiệm vụ phòng, chống mại dâm và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

b) Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2022 - 2025.

4. Các nhiệm vụ trọng tâm

a) Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm;

[...]