Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 1142/KH-UBND thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2022

Số hiệu 1142/KH-UBND
Ngày ban hành 02/03/2022
Ngày có hiệu lực 02/03/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Trần Anh Tuấn
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1142/KH-UBND

Quảng Nam, ngày 02 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2022

Thực hiện Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 9373/KH-UBND ngày 28/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2022, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ

1. Mục đích, yêu cầu

- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động ở các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cộng đồng trong công tác phòng, chống mại dâm; qua đó tăng cường công tác phòng, ngừa, giảm hại cũng như nâng cao hiệu quả công tác quản lý, hỗ trợ, giúp đỡ đối với người bán dâm; từng bước kiểm soát và tiến tới đẩy lùi tệ nạn mại dâm trên địa bàn, góp phần bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, đảm bảo an ninh trật tự, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ xã hội hỗ trợ đối với người bán dâm; hỗ trợ người bán dâm dự phòng và điều trị các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, HIV/AIDS, tạo điều kiện về sinh kế, có được công việc mới, ổn định cuộc sống, hoà nhập với cộng đồng.

- Xử lý nghiêm các vụ việc, đối tượng phạm tội mua, bán, môi giới, chứa chấp, tổ chức mại dâm theo đúng quy định.

2. Một số chỉ tiêu cụ thể

- 100% các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm; lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương trình phòng, chống ma túy, mua bán người, HIV/AIDS.

- Trên 70% số xã, phường, thị trấn tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên.

- Thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải trên cơ quan báo chí của cấp tỉnh ít nhất một tháng một lần.

- Trên 70% nhân viên làm việc tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; 50% người lao động trong các khu, cụm công nghiệp; 50% học sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống tệ nạn mại dâm.

- 100% các trường hợp tố giác, tin báo, khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh, phân loại, xử lý kịp thời.

- Trên 50% các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm được tổ chức kiểm tra.

- 100% các tội phạm liên quan đến mại dâm đều được xử lý theo quy định của pháp luật.

- 100% người bán dâm có nhu cầu và đủ điều kiện được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, hòa nhập cộng đồng.

- Trên 70% cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ tham gia công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về phòng, chống mại dâm; thực hiện các can thiệp giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách trên lĩnh vực phòng, chống mại dâm; rà soát, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực phòng, chống mại dâm, cũng như các lĩnh vực có liên quan như văn hóa, y tế, các quy định về việc cấp giấy phép đăng ký đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm... tổng hợp kiến nghị, đề xuất đến các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh, thay thế cho phù hợp; thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý, đánh giá đúng thực trạng về tệ nạn mại dâm trên địa bàn; trên cơ sở đó xây dựng cơ chế phối hợp, ban hành các chính sách đầu tư, hỗ trợ phù hợp, qua đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý, tăng cường công tác phòng ngừa, hỗ trợ cho người bán dâm ở cộng đồng.

2. Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm; xây dựng và thực hiện chiến lược truyền thông về chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước trên lĩnh vực phòng, chống mại dâm với quan điểm kiên quyết đẩy lùi và tiến tới bài trừ tệ nạn này ra khỏi xã hội; đổi mới hình thức, nội dung tuyên truyền, phù hợp với từng lứa tuổi, giới tính, văn hoá ở mỗi địa phương, thu hút, lôi cuốn được nhiều người tham gia; xây dựng nhiều chuyên trang, chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng tuyên truyền về phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên các trang báo của địa phương; quan tâm đối với các địa phương ở khu vực biên giới, ở vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế khó khăn, có nhiều người dân di cư, có nhiều người dân tộc thiểu số sinh sống, có nhiều cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm và đối với nhóm có nguy cơ cao, phụ nữ, trẻ em gái, học sinh, sinh viên, lao động nữ làm việc ở các khu, cụm công nghiệp; tăng cường phổ biến các quy định trong công tác phòng chống mại dâm, các chính sách hỗ trợ đối với người bán dâm, tuyên truyền tác hại của tệ nạn mại dâm, dự phòng các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, HIV/AIDS, hướng dẫn các hành vi tình dục lành mạnh, an toàn, vận động cộng đồng giảm kỳ thị, quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ người bán dâm hoàn lương, hoà nhập cộng đồng.

3. Mở rộng các dịch vụ xã hội hỗ trợ đối với nhóm người có nguy cơ cao và người bán dâm; khảo sát, đánh giá, dự báo nhu cầu của người bán dâm khó khăn về tài chính, thanh niên chưa có việc làm, nhân viên trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm để xây dựng kế hoạch hỗ trợ; quan tâm hỗ trợ cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm lồng ghép trong các chương trình dạy nghề, giới thiệu việc làm, vay vốn, giảm nghèo nhằm giúp họ có cơ hội lựa chọn công việc phù hợp, đảm bảo thu nhập, ổn định cuộc sống; hình thành mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm có sự tham gia của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, chuyên gia, cá nhân trong và ngoài nước và một số nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực; đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất cho Trung tâm Công tác xã hội Quảng Nam, đảm bảo cho công tác tiếp nhận, hỗ trợ khẩn cấp đối với người bán dâm trên địa bàn; xây dựng các mô hình về phòng, chống mại dâm, hỗ trợ người bán dâm ở cộng đồng; tăng cường lồng ghép công tác hỗ trợ đối với người bán dâm thông qua các chương trình an sinh xã hội, chương trình phòng, chống ma tuý, mua bán người, HIV/AIDS, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ An ninh Tổ quốc”,… ở địa phương.

4. Nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn; xây dựng, biên soạn tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng phục vụ cho công tác tuyên truyền, tiếp cận, tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho người bán dâm và người có nguy cơ cao; tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ làm công tác phòng, chống mại dâm các cấp, các ngành, trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ xã hội hỗ trợ cho người bán dâm; xây dựng mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên về công tác phòng, chống mại dâm.

5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm; rà soát, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm ở các cấp; tăng cường quản lý, nắm bắt thông tin đối với công dân đi và đến trên địa bàn; giám sát, kiểm tra chặt chẽ các điều kiện thành lập và tổ chức hoạt động kinh doanh theo quy định đối với các cơ sở dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, chú ý ở các địa phương có nhiều hoạt động du lịch, dịch vụ dọc trên các tuyến quốc lộ; kịp thời truy tố, xét xử nghiêm minh các tội phạm liên quan đến mại dâm; tăng cường xét xử lưu động các vụ án liên quan đến hoạt động môi giới, chứa chấp, tổ chức hoạt động mại dâm để giáo dục, răn đe, phòng ngừa trong xã hội.

III. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN

Ngân sách nhà nước bảo đảm theo khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, lồng ghép trong các chương trình, dự án, kế hoạch khác có liên quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

[...]