ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
62/KH-UBND
|
Bạc Liêu,
ngày 18 tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
ĐẢM
BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY SẢN TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU NĂM 2022
l. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng
6 năm 2010.
- Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09 tháng 5
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm.
- Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02
tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
An toàn thực phẩm.
- Căn cứ Chỉ thị 17/CT-TTg ngày 13 tháng 4 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới.
- Căn cứ Quyết định số 1099/QĐ-BNN-QLCL ngày
25 tháng 3 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch
đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trong lĩnh vực
nông nghiệp năm 2022.
II. MỤC TIÊU
Bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng
nông lâm thủy sản góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của nhân dân; nâng cao
chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông lâm thủy sản của
Việt Nam tại thị trường trong nước và quốc tế.
III. YÊU CẦU
- Các đối tượng tham gia chuỗi giá trị nông
lâm thủy sản từ người sản xuất, chế biến, lưu thông, buôn bán đến người tiêu
dùng được phổ biến, hướng dẫn, vận động tuân thủ quy định pháp luật về chất lượng
vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm.
- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh nông
lâm thủy sản xếp loại A, B đạt 100%; không có cơ sở xếp loại C.
- Tỷ lệ các cơ sở nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất
thực phẩm an toàn đạt 85%.
- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản,
số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận VietGAP tăng 10%/năm so với năm 2021.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản giám
sát trên diện rộng vi phạm quy định về ô nhiễm sinh học, tạp chất, tồn dư thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh giảm 10% so với năm 2021.
IV. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Công tác chỉ đạo
điều hành:
- Tiếp tục rà soát nội dung các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản, kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những văn bản
không còn phù hợp.
- Triển khai có hiệu quả Chương trình phối hợp
tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an
toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2022 - 2025 giữa Ủy
ban nhân dân tỉnh với Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
- Tổ chức tập huấn, chuyển giao khoa học công
nghệ, khoa học quản lý đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm
thủy sản; ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, khoa học quản lý, chuyển đổi số
trong quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc; hỗ trợ, xây dựng,
mở rộng vùng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực, thế mạnh của tỉnh theo
chuỗi giá trị đảm bảo chất lượng, an toàn, truy xuất được nguồn gốc.
- Tăng cường phổ biến chính sách pháp luật;
thông tin, truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng, an toàn thực phẩm, tạo
niềm tin cho người tiêu dùng và nâng cao uy tín nông sản Việt. Chủ động cung cấp
thông tin đầy đủ, chính xác, khách quan, kịp thời công tác quản lý vật tư nông
nghiệp và đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm cho các cơ quan truyền thông
khi cần thiết.
- Triển khai đồng bộ, đầy đủ hoạt động thẩm định,
chứng nhận, hậu kiểm cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản; vận
động, kiểm tra việc ký cam kết của cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản
không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; duy
trì triển khai các chương trình giám sát, cảnh báo vệ sinh an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản; tăng cường thanh tra đột xuất, kịp thời phát hiện, cảnh báo,
xử lý, xử phạt nghiêm vi phạm.
- Triển khai các dự án đảm bảo an toàn thực
phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản; xây dựng và vận hành hạ tầng, nền
tảng chuyển đổi số trong lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất
nguồn gốc nhằm nâng cao, giá trị, năng lực cạnh tranh nông lâm thủy sản Việt
Nam tại thị trường trong nước cũng như xuất khẩu.
2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
- Rà soát hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn
thực phẩm nông lâm thủy sản, các quy định về phân công, phân cấp quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, kịp thời đề xuất cơ quan có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp
theo quy định hiện hành.
- Rà soát, lồng ghép nhiệm vụ đầu tư, nâng cấp
cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an
toàn vào các kế hoạch, đề án, kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp và Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình
phối hợp tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng,
an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2022 - 2025 giữa Ủy
ban nhân dân tỉnh với Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
- Tăng cường tập huấn, chuyển giao khoa học
công nghệ, xây dựng, mở rộng vùng sản xuất tập trung các sản phẩm nông lâm thủy
sản. Hỗ trợ, xây dựng, mở rộng vùng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực quốc
gia, sản phẩm chủ lực địa phương theo chuỗi giá trị đảm bảo chất lượng, an
toàn, truy xuất được nguồn gốc; xây dựng, nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản và muối đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng
theo các đề án, dự án, Chương trình tái cơ cấu Ngành, Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới.
- Phổ biến cập nhật quy định, tiêu chuẩn, quy
chuẩn mới về chất lượng, an toàn thực phẩm của Việt Nam và thị trường xuất khẩu;
truyền thông, quảng bá cho cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản
đảm bảo chất lượng, an toàn; chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác,
khách quan, kịp thời công tác quản lý vật tư nông nghiệp và đảm bảo chất lượng,
an toàn thực phẩm cho các cơ quan truyền thông khi cần thiết.
- Triển khai đồng bộ, đầy đủ hoạt động thẩm định,
chứng nhận, hậu kiểm cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ
điều kiện an toàn thực phẩm; vận động, kiểm tra việc ký cam kết của cơ sở sản
xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm; tổ chức kiểm tra, thanh tra theo kế hoạch và đột
xuất, kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử lý, xử phạt nghiêm vi phạm.
3. Sở Y tế chịu trách
nhiệm:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các cơ quan tổ chức hiệu quả các hoạt động phối hợp liên ngành phục
vụ việc truy xuất nguồn gốc, điều tra và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm
liên quan đến nông sản thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý việc kinh doanh phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến sử dụng trong sản xuất, chế biến sản phẩm nông lâm thủy sản
đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát nguy
cơ ô nhiễm thực phẩm nông lâm thủy sản tại các cơ sở thuộc phạm vi quản lý của
Sở Y tế (các bếp ăn tập thể: bệnh viện, trường học, doanh nghiệp...), xử
lý nghiêm đối với các cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm theo quy định.
- Chỉ đạo Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
phối hợp với Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản (Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm.
4. Sở Công Thương chịu
trách nhiệm:
- Quản lý an toàn thực phẩm đối với các chợ,
siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích và các cơ sở thuộc hệ thống dự
trữ, phân phối hàng hóa thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
- Chủ trì và phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn triển khai hoạt động xúc tiến thương mại, thiết lập liên kết sản
xuất - tiêu thụ và quảng bá, xúc tiến thương mại sản phẩm nông lâm thủy sản an
toàn, sản phẩm OCOP.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các cơ quan chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát nguy
cơ ô nhiễm thực phẩm thuộc ngành Công Thương quản lý cũng như các sản phẩm
nông, lâm, thủy sản tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; xử lý nghiêm
đối với các cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm theo quy định.
5. Cục Quản lý thị
trường Bạc Liêu chịu trách nhiệm:
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị
chuyên môn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, xử lý các cơ sở
sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản vi phạm
quy định pháp luật; đồng thời, kiểm tra phòng chống thực phẩm kém chất lượng,
gian lận thương mại trên thị trường đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia
thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng
thực phẩm; phòng chống hàng nhập lậu, gian lận thương mại đối với sản phẩm nông
lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
6. Công an tỉnh chịu
trách nhiệm:
- Chỉ đạo các đơn vị chức năng trực thuộc phối
hợp chặt chẽ với Sở, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông
lâm thủy sản theo đúng quy định của pháp luật.
- Kịp thời phát hiện, điều tra, xử lý các tổ
chức, cá nhân tàng trữ, lưu thông, buôn bán các chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y, kháng sinh cấm, giả, ngoài danh mục; bơm nước vào gia súc, gia cầm;
bơm chích tạp chất vào tôm nguyên liệu; các cơ sở giết mổ, chế biến gia súc,
gia cầm không đảm bảo về an toàn thực phẩm, các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm
tập trung... vi phạm các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:
- Phối hợp, hỗ trợ các Sở, Ngành, đơn vị chức
năng có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tốt công tác quản
lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa
bàn quản lý.
- Tiếp tục triển khai nghiêm túc, quyết liệt,
hiệu quả Quyết định số 41/QĐ-UBND ngày 04/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
phân công cơ quan, đơn vị quản lý các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản
không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc
phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn quản
lý. Chỉ đạo Phòng Kinh tế, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn
vị có liên quan tổ chức ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn theo
phân cấp quản lý. Đặc biệt các cơ sở nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất thực phẩm an
toàn đạt 85%.
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, lựa chọn sản
phẩm của địa phương tham gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh đánh giá, phân hạng và công nhận xếp hạng sản phẩm.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm
theo quy định.
- Chỉ đạo phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố; phối hợp với Hội Nông
dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ và các đơn vị chức năng trực thuộc có liên quan triển
khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả kế hoạch này; đặc biệt là tổ chức, tuyên
truyền cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông
lâm thủy sản trên địa bàn không sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm trong chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật; giết mổ, vận chuyển, kinh
doanh gia súc, gia cầm đảm bảo an toàn thực phẩm; hướng dẫn người tiêu dùng
cách lựa chọn sản phẩm an toàn được xác nhận để sử dụng.
8. Đề nghị Hội Nông
dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, hội viên sản xuất - kinh doanh nông sản
thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững, chấp
hành tốt chính sách, pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản; tham gia xây dựng các mô hình, chuỗi sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm nông sản an toàn.
- Giám sát, phát hiện và thông báo cho cơ
quan chức năng các hành vi vi phạm về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.
V. THỜI GIAN THỰC HIỆN: Trong
năm 2022.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
- Các cơ quan, đơn vị cân đối sử dụng từ nguồn
kinh phí hoạt động thường xuyên đã giao cho đơn vị quản lý, sử dụng hàng năm.
- Kinh phí hỗ trợ của các Chương trình, Dự
án.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, Ngành, đơn vị
chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Bạc Liêu
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và định kỳ trước ngày 15 hàng tháng,
6 tháng (trước ngày 10 tháng 6), cả năm (trước ngày 10 tháng 12)
báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn. Địa chỉ: Số 08 đường Nguyễn Tất Thành, Phường 1, thành phố Bạc Liêu, tỉnh
Bạc Liêu. Email: phongcbtm@gmail.com) để tổng hợp,
báo cáo; trong đó, nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành,
nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ngành, đơn vị chức
năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực
hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch theo đúng tiến độ; đồng thời, chỉ đạo
cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này.
Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ trước
ngày 20 hàng tháng, 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6), cả năm (trước
ngày 15 tháng 12) về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (qua Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản) theo quy
định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, những vấn đề chưa phù hợp cần điều chỉnh, bổ sung thì các Sở,
Ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
-
Bộ NN & PTNT (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở: NN & PTNT; Y tế; Công Thương;
- Công an tỉnh;
- Cục QLTT Bạc Liêu;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP UBND tỉnh;
- Cổng TT - ĐT;
- Lưu: VT, (Trạng05).
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|