ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 604/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 13
tháng 9 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN “PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM VÀ PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT CHO
HỌC SINH, SINH VIÊN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” TRONG NGÀNH GIÁO DỤC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Thực hiện Quyết định số 1977/QĐ-BGDĐT ngày
07/7/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) phê duyệt Dự án “Phòng ngừa tội
phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện Dự án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học
sinh, sinh viên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trong ngành Giáo dục
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, cụ thể như sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi: Tổ chức hoạt động tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức về kiến thức, kỹ năng, ý thức chấp hành pháp luật về
phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong cơ quan quản lý
giáo dục các cấp, cơ sở giáo dục, đào tạo (sau đây gọi chung là nhà trường)
trên toàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Đối tượng: Người học, nhà giáo, cán bộ quản
lý, nhân viên và người lao động của nhà trường (sau đây gọi chung là thành
viên trong nhà trường).
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Nâng cao năng lực phòng ngừa tội phạm và phòng,
chống vi phạm pháp luật của các nhà trường, góp phần xây dựng môi trường giáo dục
trên địa bàn tỉnh an toàn, lành mạnh.
b) Cung cấp kiến thức, kỹ năng về công tác phòng ngừa
tội phạm, phòng, chống vi phạm pháp luật và nâng cao ý thức, trách nhiệm chấp
hành pháp luật của các thành viên trong nhà trường.
c) Tăng cường phối hợp giữa các ngành có liên quan
trên địa bàn tỉnh cùng tham gia trong công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống
vi phạm pháp luật trong nhà trường.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% nhà trường kiện toàn, thành lập và duy trì hoạt
động hiệu quả của Ban chỉ đạo “Phòng, chống tội phạm”; xây dựng kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật gắn với nhiệm
vụ, hoạt động thường xuyên của nhà trường trong từng năm học; thiết lập các
kênh tiếp nhận những thông tin, phản ánh để tư vấn, hỗ trợ, kịp thời giải quyết
những vấn đề có liên quan đến công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi
phạm pháp luật trong nhà trường.
b) 100% nhà trường tổ chức ký cam kết giữa Nhà trường
- Gia đình - Xã hội về nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm
pháp luật.
c) 100% nhà trường xây dựng, duy trì ít nhất 01 mô
hình về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật.
d) Phấn đấu trên 90% nhà trường đạt tiêu chuẩn “An
toàn về an ninh, trật tự”.
đ) Phấn đấu hằng năm giảm số vụ, số người phạm tội,
vi phạm pháp luật liên quan đến người học.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Công tác chỉ đạo, triển
khai
a) Kiện toàn Ban Chỉ đạo “Phòng chống tội phạm” để
chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống
vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý bảo đảm thống nhất, hiệu quả.
b) Quý I hằng năm, lãnh đạo nhà trường tham mưu với
tổ chức Đảng của cơ sở giáo dục (nếu có) ban hành nghị quyết chuyên đề riêng về
bảo đảm an ninh, trật tự hoặc lồng ghép trong nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo hằng
năm.
c) Nhà trường ban hành kế hoạch phòng ngừa tội phạm
và phòng, chống vi phạm pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự hằng năm và đăng ký
phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
d) Thiết lập, công bố các kênh tiếp nhận những
thông tin, phản ánh để tư vấn, hỗ trợ, kịp thời giải quyết những vấn đề có liên
quan đến công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong
nhà trường.
đ) Chỉ đạo công tác phối hợp với các tổ chức đoàn
thể xây dựng và duy trì hoạt động hiệu quả ít nhất 01 mô hình về phòng ngừa tội
phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật có sự tham gia của các thành viên trong
nhà trường.
2. Tổ chức tuyên truyền về
phòng ngừa tội phạm và phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật
a) Tuyên truyền các quy định của pháp luật về
phòng, chống tội phạm; các quy chế, quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật
tự nhà trường, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người
học; tuyên truyền về hậu quả, ảnh hưởng các hành vi vi phạm pháp luật phổ biến;
những âm mưu, thủ đoạn hoạt động của tội phạm và sự tác động, lôi kéo đối với
người học; kỹ năng phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật.
b) Quán triệt trách nhiệm của các thành viên trong
nhà trường đối với việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, tố giác tội phạm và
hành vi vi phạm pháp luật.
c) Tổ chức lồng ghép, gắn kết nội dung tuyên truyền
phòng ngừa tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật thông qua các chương trình và hoạt
động giáo dục của nhà trường; tuyên truyền, giáo dục thông qua hoạt động của
Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh.
d) Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, hoạt động
văn nghệ, giao lưu; các cuộc thi tìm hiểu dưới dạng bài viết hoặc sân khấu hóa,
vẽ tranh, áp phích, sáng tác, biểu diễn tiểu phẩm về đề tài phòng ngừa tội phạm
và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học.
đ) Xây dựng tài liệu truyền thông dành cho thành
viên trong nhà trường và gia đình người học về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống
vi phạm pháp luật cho người học; xây dựng tin, bài, phóng sự tuyên truyền về
các gương người tốt, việc tốt, các mô hình, điển hình về công tác phòng ngừa tội
phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật của người học đăng tải trên trang tin điện
tử, cổng thông tin điện tử của nhà trường, các phương tiện thông tin đại chúng
và mạng xã hội.
e) Tổ chức cho người học tham gia mô hình, sinh hoạt
các câu lạc bộ về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật của nhà
trường.
3. Tích hợp nội dung giáo dục
phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình và hoạt
động giáo dục trong nhà trường
a) Các nhà trường tăng cường tích hợp, lồng ghép nội
dung giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương
trình giáo dục các môn học phù hợp với từng cấp học, trình độ đào tạo.
b) Trường Cao đẳng Bắc Kạn tăng cường tích hợp nội
dung giáo dục phòng ngừa tội phạm, phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương
trình đào tạo.
c) Triển khai chương trình, tài liệu giáo dục phòng
ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật thông qua các hoạt động trải
nghiệm, hoạt động ngoại khoá dành cho người học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
4. Nâng cao năng lực của các
thành viên trong nhà trường về công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi
phạm pháp luật
a) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng hằng năm cho cán bộ
quản lý nhà giáo về giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp
luật cho người học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ đảm bảo an ninh, trật
tự trường học, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho đội
ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác bảo vệ, thanh niên xung kích, thanh niên
tình nguyện.
5. Phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và các cơ quan, ban, ngành của địa phương trong công tác quản lý,
phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật
a) Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và gia đình
người học trong công tác quản lý, giáo dục, không để người học phạm tội, vi phạm
pháp luật và đặc biệt quan tâm đối với người học có hoàn cảnh đặc biệt.
b) Tổ chức ký cam kết giữa Nhà trường - Ban đại diện
cha mẹ học sinh - Công an địa phương về thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm
và phòng, chống vi phạm pháp luật ở các cơ sở giáo dục phổ thông; Trường Cao đẳng
Bắc Kạn ký cam kết giữa Nhà trường - Đoàn TNCS Hồ Chí Minh của nhà trường -
Công an địa phương về thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi
phạm pháp luật.
c) Đẩy mạnh triển khai thực hiện các văn bản phối hợp
giữa Công an tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn phối hợp thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và phòng, chống tội
phạm, vi phạm pháp luật khác trong ngành Giáo dục. Ngành Giáo dục phối hợp với
ngành Công an thực hiện phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc” và nhân rộng
mô hình liên kết giữa nhà trường với công an địa phương.
d) Ngành Giáo dục phối hợp với Công an địa phương
triển khai tổ chức các mô hình Câu lạc bộ phòng, ngừa tội phạm ở nhà trường có
đủ điều kiện nhằm phát huy tính chủ động, tích cực của người học tham gia phòng
ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật. Chú trọng phát triển và nâng
cao chất lượng các mô hình tự quản, tự phòng, tự bảo vệ trong nhà trường. Tổ chức
tổng kết, rút kinh nghiệm để nhân rộng mô hình hoạt động hiệu quả trong nhà trường.
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo
và các nhà trường xây dựng văn bản phối hợp với các cơ quan chức năng, các tổ
chức đoàn thể của địa phương và đại diện cha mẹ học sinh trong công tác phòng
ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học.
e) Các nhà trường phối hợp với Công an địa phương
tiến hành rà soát, lập danh sách người quản lý, người học vi phạm pháp luật hoặc
có biểu hiện vi phạm pháp luật để có biện pháp quản lý, giáo dục, răn đe, nhằm
ngăn chặn tội phạm và vi phạm pháp luật trong ngành Giáo dục, góp phần nâng cao
hiệu quả công tác phòng ngừa tội phạm, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý người học nhằm nâng cao công tác phòng ngừa
tái phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật
a) Sử dụng khai thác một số ứng dụng, mạng xã hội
phù hợp vào công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho
người học.
b) Triển khai cơ sở dữ liệu quản lý thông tin người
học phục vụ công tác thống kê, báo cáo về tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan
đến người học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. Hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
a) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy chế,
quy định về quản lý người học, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp
luật trong nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật đối với nhà trường và
người học. Thiết lập kênh thông tin và chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất giữa
nhà trường với cơ quan công an địa phương; giữa nhà trường với cơ quan quản lý
giáo dục các cấp.
c) Tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm
trong công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật.
(Chi tiết nội dung công việc và phân công các cơ
quan, đơn vị triển khai thực hiện tại Phụ lục kèm theo).
IV. KINH PHÍ VÀ THỜI GIAN THỰC
HIỆN
1. Kinh phí triển khai thực hiện
- Đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập:
chủ động cân đối, bố trí kinh phí trong dự toán giao hằng năm và các nguồn hợp
pháp khác theo quy định.
- Đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công
lập: từ nguồn kinh phí của đơn vị và các nguồn hợp pháp khác theo quy định.
2. Thời gian thực hiện: Kể từ ngày ký ban
hành Kế hoạch đến hết năm 2030.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các phòng Giáo
dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục, đào tạo, các cơ quan, đơn vị liên quan triển
khai thực hiện Kế hoạch; hằng năm tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch,
báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
- Xây dựng Kế hoạch chi tiết, triển khai thực hiện
đầy đủ các nhiệm vụ và giải pháp được UBND tỉnh giao bảo đảm hoàn thành các mục
tiêu đề ra, trong đó hướng dẫn, chỉ đạo các phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở
giáo dục triển khai thực hiện các nội dung công việc phù hợp với điều kiện thực
tiễn của địa phương, đơn vị.
2. Công an tỉnh
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai,
thực hiện các nội dung của Kế hoạch; chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, Công an
các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với ngành Giáo dục, các cơ quan liên
quan triển khai thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp thuộc chức
năng, nhiệm vụ của ngành.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức tập huấn về kỹ năng phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm
pháp luật trong ngành Giáo dục bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa
phương, đơn vị.
3. Sở Lao động - Thương binh và xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong
việc chỉ đạo, hướng dẫn các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên triển khai, thực hiện các nội dung tại Kế hoạch bảo đảm đầy đủ, hiệu quả.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền
thông và hệ thống thông tin cơ sở đổi mới cách thức tuyên truyền, tăng cường ứng
dụng các nền tảng số nhằm nâng cao hiệu quả tuyên truyền, giáo dục nâng cao kiến
thức, kỹ năng về phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên
trên địa bàn tỉnh.
5. Tỉnh đoàn
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan,
đơn vị liên quan trong công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng ngừa tội phạm
và phòng, chống vi phạm pháp luật đối với thanh niên, thiếu niên trên địa bàn tỉnh.
6. UBND các huyện, thành phố
Căn cứ điều kiện thực tiễn tại địa phương, ban hành
Kế hoạch để chỉ đạo, triển khai thực hiện Dự án "Phòng ngừa tội phạm và
phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030" trong ngành Giáo dục trên địa bàn quản lý bảo đảm đầy đủ, thống
nhất, hiệu quả; chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan của địa phương phối hợp
với ngành Giáo dục trong việc triển khai, thực hiện hiệu quả Kế hoạch.
7. Các sở, ban, ngành tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, có trách nhiệm ngành
Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện Kế hoạch, trong đó chú trọng thực hiện
công tác phối hợp tuyên truyền, phổ biến, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, tố
giác tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan quản lý giáo dục các cấp,
cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh hoàn thành các mục tiêu đề ra.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Dự án
“Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trong ngành Giáo dục trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn; các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện, báo cáo kết quả thực
hiện định kỳ trước ngày 30/11 hàng năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu (qua
Sở Giáo dục và Đào tạo) để tổng hợp báo cáo theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh (Ô. Hưng);
- Các Sở: GD&ĐT, LĐ-TB&XH, TT&TT;
- Công an tỉnh;
- Trường Cao đẳng Bắc Kạn;
- Tỉnh đoàn Bắc Kạn;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP (Ô. Minh);
- Lưu: VT, VXNV (Th)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|