ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2137/KH-UBND
|
Cao Bằng, ngày 09
tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN "PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM VÀ
PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030" TRONG NGÀNH GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Triển khai Quyết định số
1977/QĐ-BGDĐT ngày 07/7/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) phê duyệt Dự
án "Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh,
sinh viên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030", Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh
xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Dự án "Phòng ngừa tội phạm và
phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030" trong ngành Giáo dục trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, cụ thể như
sau:
I. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi: Tổ chức hoạt
động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về kiến thức, kỹ năng, ý thức chấp
hành pháp luật về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong
cơ quan quản lý giáo dục các cấp, cơ sở giáo dục, đào tạo (sau đây gọi chung
là nhà trường) trên toàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Đối tượng: Người học,
nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên và người lao động của nhà trường (sau
đây gọi chung là thành viên trong nhà trường).
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Nâng cao năng lực phòng ngừa
tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật của các nhà trường, góp phần xây dựng
môi trường giáo dục trên địa bàn tỉnh an toàn, lành mạnh.
b) Cung cấp kiến thức, kỹ năng
về công tác phòng ngừa tội phạm, phòng, chống vi phạm pháp luật và nâng cao ý
thức, trách nhiệm chấp hành pháp luật của các thành viên trong nhà trường.
c) Tăng cường phối hợp giữa các
ngành có liên quan trên địa bàn tỉnh cùng tham gia trong công tác phòng ngừa tội
phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong nhà trường.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% nhà trường kiện toàn,
thành lập và duy trì hoạt động hiệu quả của Ban chỉ đạo “Phòng, chống tội phạm”;
xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm
pháp luật gắn với nhiệm vụ, hoạt động thường xuyên của nhà trường trong từng
năm học; thiết lập các kênh tiếp nhận những thông tin, phản ánh để tư vấn, hỗ
trợ, kịp thời giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác phòng ngừa tội
phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong nhà trường.
b) 100% nhà trường tổ chức ký
cam kết giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội về nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và
phòng, chống vi phạm pháp luật.
c) 100% nhà trường xây dựng,
duy trì ít nhất 01 mô hình về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp
luật.
d) Tối thiểu 90% nhà trường đạt
tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
đ) Phấn đấu hằng năm giảm số vụ,
số người phạm tội, vi phạm pháp luật liên quan đến người học.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Công tác
chỉ đạo
a) Sở GD&ĐT, phòng
GD&ĐT huyện/thành phố, các nhà trường kiện toàn Ban Chỉ đạo “Phòng chống tội
phạm” để chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về công tác phòng ngừa tội phạm và
phòng, chống vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý bảo đảm thống nhất, hiệu
quả.
b) Quý I hằng năm, lãnh đạo nhà
trường tham mưu với tổ chức Đảng của cơ sở giáo dục (nếu có) ban hành nghị quyết
chuyên đề riêng về bảo đảm an ninh, trật tự hoặc lồng ghép trong nghị quyết
lãnh đạo, chỉ đạo hằng năm.
c) Nhà trường ban hành kế hoạch
phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự
hằng năm và đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
d) Thiết lập, công bố các kênh
tiếp nhận những thông tin, phản ánh để tư vấn, hỗ trợ, kịp thời giải quyết những
vấn đề có liên quan đến công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm
pháp luật trong nhà trường.
đ) Chỉ đạo công tác phối hợp với
các tổ chức đoàn thể xây dựng và duy trì hoạt động hiệu quả ít nhất 01 mô hình
về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật có sự tham gia của các
thành viên trong nhà trường.
2. Tổ chức
tuyên truyền về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật
a) Tuyên truyền các quy định của
pháp luật về phòng, chống tội phạm; các quy chế, quy định về công tác đảm bảo
an ninh, trật tự nhà trường, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp
luật cho người học; tuyên truyền về hậu quả, ảnh hưởng; các hành vi vi phạm
pháp luật phổ biến; những âm mưu, thủ đoạn hoạt động của tội phạm và sự tác động,
lôi kéo đối với người học; kỹ năng phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật.
b) Quán triệt trách nhiệm của
các thành viên trong nhà trường đối với việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn,
tố giác tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật.
c) Tổ chức lồng ghép, gắn kết nội
dung tuyên truyền phòng ngừa tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật thông qua các
chương trình và hoạt động giáo dục của nhà trường; tuyên truyền, giáo dục thông
qua hoạt động của Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
d) Tổ chức các buổi nói chuyện
chuyên đề, hoạt động văn nghệ, giao lưu; các cuộc thi tìm hiểu dưới dạng bài viết
hoặc sân khấu hóa, vẽ tranh, áp phích, sáng tác, biểu diễn tiểu phẩm về đề tài
phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học.
đ) Xây dựng tài liệu truyền
thông dành cho thành viên trong nhà trường và gia đình người học về phòng ngừa
tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học; xây dựng tin, bài,
phóng sự tuyên truyền về các gương người tốt, việc tốt, các mô hình, điển hình
về công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật của người học
đăng tải trên trang tin điện tử, cổng thông tin điện tử của nhà trường, các
phương tiện thông tin đại chúng và mạng xã hội.
e) Tổ chức cho người học tham
gia mô hình, sinh hoạt các câu lạc bộ về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi
phạm pháp luật của nhà trường.
3. Tích hợp
nội dung giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật vào
chương trình và hoạt động giáo dục trong nhà trường
a) Các nhà trường tăng cường
tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm
pháp luật vào chương trình giáo dục các môn học phù hợp với từng cấp học, trình
độ đào tạo.
b) Trường Cao đẳng Sư phạm Cao
Bằng tăng cường tích hợp nội dung giáo dục phòng ngừa tội phạm, phòng, chống vi
phạm pháp luật vào chương trình đào tạo giáo viên.
c) Triển khai chương trình, tài
liệu giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật thông qua
các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoại khóa dành cho người học theo hướng dẫn
của Bộ GD&ĐT.
4. Nâng cao
năng lực của các thành viên trong nhà trường về công tác phòng ngừa tội phạm và
phòng, chống vi phạm pháp luật
a) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
hằng năm cho cán bộ quản lý nhà giáo về giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng,
chống vi phạm pháp luật cho người học theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
b) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ đảm
bảo an ninh, trật tự trường học, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm
pháp luật cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác bảo vệ, thanh niên xung
kích, thanh niên tình nguyện.
5. Phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và các cơ quan, ban, ngành của địa phương
trong công tác quản lý, phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật
a) Tăng cường phối hợp giữa nhà
trường và gia đình người học trong công tác quản lý, giáo dục, không để người học
phạm tội, vi phạm pháp luật và đặc biệt quan tâm đối với người học có hoàn cảnh
đặc biệt.
b) Tổ chức ký cam kết giữa Nhà
trường - Ban đại diện cha mẹ học sinh - Công an địa phương về thực hiện nhiệm vụ
phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật ở các cơ sở giáo dục phổ
thông; Trường Cao đẳng Sư phạm Cao Bằng ký cam giữa Nhà trường - Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh của nhà trường - Công an địa phương về thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội
phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật.
c) Đẩy mạnh triển khai thực hiện
các văn bản phối hợp giữa Công an tỉnh và Sở GD&ĐT hướng dẫn phối hợp thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và phòng,
chống tội phạm, vi phạm pháp luật khác trong ngành Giáo dục. Ngành Giáo dục phối
hợp với ngành Công an thực hiện phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc” và
nhân rộng mô hình liên kết giữa nhà trường với công an địa phương.
d) Ngành Giáo dục phối hợp với
công an địa phương triển khai tổ chức các mô hình Câu lạc bộ phòng, ngừa tội phạm
ở nhà trường có đủ điều kiện nhằm phát huy tính chủ động, tích cực của người học
tham gia phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật. Chú trọng phát
triển và nâng cao chất lượng các mô hình tự quản, tự phòng, tự bảo vệ trong nhà
trường. Tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm để nhân rộng mô hình hoạt động hiệu
quả trong nhà trường.
đ) Sở GD&ĐT, phòng
GD&ĐT và các nhà trường xây dựng văn bản phối hợp với các cơ quan chức
năng, các tổ chức đoàn thể của địa phương và ban đại diện cha mẹ học sinh trong
công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học.
e) Các nhà trường phối hợp với
Công an địa phương tiến hành rà soát, lập danh sách người quản lý, người học vi
phạm pháp luật hoặc có biểu hiện vi phạm pháp luật để có biện pháp quản lý,
giáo dục, răn đe, nhằm ngăn chặn tội phạm và vi phạm pháp luật trong ngành Giáo
dục, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tội phạm, giữ gìn trật tự
an toàn xã hội.
6. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý người học nhằm nâng cao
công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật
a) Sử dụng khai thác một số ứng
dụng, mạng xã hội phù hợp vào công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi
phạm pháp luật cho người học.
b) Triển khai cơ sở dữ liệu quản
lý thông tin người học phục vụ công tác thống kê, báo cáo về tội phạm, vi phạm
pháp luật liên quan đến người học theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
7. Hoàn thiện
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
a) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung các quy chế, quy định về quản lý người học, phòng ngừa tội phạm và phòng,
chống vi phạm pháp luật trong nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo.
b) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật
đối với nhà trường và người học. Thiết lập kênh thông tin và chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất giữa nhà trường với cơ quan công an địa phương; giữa nhà trường với
các cơ quan quản lý giáo dục các cấp.
c) Tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng
kết rút kinh nghiệm trong công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm
pháp luật.
(Chi tiết nội dung công việc
và phân công các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện tại Phụ lục kèm theo).
IV. KINH PHÍ
VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Kinh phí triển khai Dự án
- Đối với các cơ quan, đơn vị sự
nghiệp công lập: chủ động cân đối, bố trí kinh phí trong dự toán giao hằng năm
và các nguồn hợp pháp khác theo quy định.
- Đối với các cơ sở giáo dục và
đào tạo ngoài công lập: từ nguồn kinh phí của đơn vị và các nguồn hợp pháp khác
theo quy định.
2. Thời gian thực hiện Kế hoạch:
Kể từ ngày ký ban hành Kế hoạch đến hết năm 2030.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan Thường trực, chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc các phòng GD&ĐT, các cơ sở giáo dục, đào tạo, các cơ quan, đơn vị
liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch; hằng năm tổng hợp kết quả triển khai
thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh, Bộ GD&ĐT theo quy định.
- Xây dựng Kế hoạch chi tiết,
triển khai thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và giải pháp được UBND tỉnh giao, bảo
đảm hoàn thành các mục tiêu đề ra (mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể) trong
đó hướng dẫn, chỉ đạo các phòng GD&ĐT, các cơ sở giáo dục, đào tạo triển
khai thực hiện các nội dung công việc phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa
phương, đơn vị.
2. Công
an tỉnh
- Phối hợp với Sở GD&ĐT triển
khai, thực hiện các nội dung của Kế hoạch; quan tâm chỉ đạo các phòng, ban
chuyên môn, công an các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với ngành Giáo dục,
các cơ quan liên quan triển khai thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành công an tại Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn về kỹ năng phòng ngừa tội phạm và
phòng, chống vi phạm pháp luật trong ngành Giáo dục, bảo đảm phù hợp với điều
kiện thực tiễn của địa phương, đơn vị.
3. Sở Lao
động - Thương binh và xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở GD&ĐT
trong việc chỉ đạo, hướng dẫn các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường
xuyên triển khai, thực hiện các nội dung tại Kế hoạch bảo đảm đầy đủ, hiệu quả.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo
chí, truyền thông và hệ thống thông tin cơ sở đổi mới cách thức tuyên truyền,
tăng cường ứng dụng các nền tảng số nhằm nâng cao hiệu quả tuyên truyền, giáo dục
nâng cao kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật cho học
sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
5. Tỉnh
Đoàn Thanh niên: Phối hợp với Sở GD&ĐT và các cơ quan, đơn vị
liên quan trong công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng ngừa tội phạm và
phòng, chống vi phạm pháp luật đối với thanh, thiếu niên trên địa bàn tỉnh.
6. UBND
các huyện, thành phố: Căn cứ điều kiện thực tiễn tại địa phương,
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Dự án "Phòng ngừa tội phạm và
phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030" trong ngành Giáo dục trên địa bàn quản lý bảo đảm đầy đủ, thống
nhất, hiệu quả, trong đó quan tâm chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan của
địa phương phối hợp với ngành Giáo dục trong việc triển khai, thực hiện Kế hoạch.
7. Các Sở,
Ban ngành: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, có trách nhiệm phối hợp với
ngành GD&ĐT triển khai thực hiện Kế hoạch, trong đó chú trọng thực hiện
công tác phối hợp tuyên truyền, phổ biến, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, tố
giác tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan quản lý giáo dục các cấp,
cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh, hoàn thành các mục tiêu đề ra.
Căn cứ nhiệm vụ giao, các cơ
quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện; báo cáo kết quả triển khai thực
hiện về Sở GD&ĐT trước ngày 30/11 hằng năm để tổng hợp, báo cáo các cơ quan
cấp trên theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- Chủ tịch, các PCT, các UV UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể CT-XH;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP; CVVX;
- Lưu: VT, VXHN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Trường Huy
|