Kế hoạch 582/KH-UBND trọng tâm công tác tư pháp năm 2017 trên địa bàn tỉnh Hà Nam

Số hiệu 582/KH-UBND
Ngày ban hành 13/03/2017
Ngày có hiệu lực 13/03/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Nam
Người ký Bùi Quang Cẩm
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 582/KH-UBND

Hà Nam, ngày 13 tháng 3 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2017 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Năm 2017 là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII; Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Hà Nam lần thứ XIX, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của UBND tỉnh. Năm 2017, công tác Tư pháp tỉnh Hà Nam được triển khai đồng bộ, toàn diện, tạo chuyển biến cơ bản, tích cực, góp phần quan trọng trong xây dựng, thực hiện các chính sách, thực thi pháp luật và công tác chỉ đạo, điều hành chung của tỉnh, cùng các ngành, các cấp quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016-2020. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch trọng tâm công tác Tư pháp năm 2017 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

Củng cố và nâng cao vị trí, vai trò, trách nhiệm của cơ quan Tư pháp các cấp; tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ Tư pháp trong sạch, vững mạnh, nâng cao đạo đức công vụ, chuyên nghiệp, hiện đại; tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác Tư pháp để phục vụ hiệu quả quản lý, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế; nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành về công tác Tư pháp; triển khai thực hiện các giải pháp đồng bộ, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công tác Tư pháp năm 2017 trên địa bàn tỉnh.

Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện Hiến pháp năm 2013, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách Tư pháp đến năm 2020, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Hà Nam lần thứ XIX và các Chương trình công tác của Tỉnh ủy, của Bộ Tư pháp; tập trung triển khai hiệu quả Chương trình trọng tâm công tác Tư pháp năm 2017 của Bộ Tư pháp và các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, UBND tỉnh để triển khai công tác Tư pháp đạt hiệu quả cao.

I. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Hoạt động chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp

a) Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động chỉ đạo, điều hành; tập trung thực hiện các mục tiêu ưu tiên, tăng cường công khai, minh bạch trong công tác quản lý Ngành, phấn đấu hoàn thành và vượt các chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác của ngành Tư pháp;

b) Tổ chức triển khai nhiệm vụ công tác Tư pháp năm 2017; sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm để đánh giá tình hình thực hiện chương trình đã đề ra;

c) Duy trì tốt việc bám sát cơ sở, chú trọng phối hợp công tác với các địa phương; đẩy mạnh việc giải quyết những vướng mắc về thể chế để triển khai kịp thời các nhiệm vụ tư pháp đặt ra;

d) Công tác chỉ đạo và điều hành vừa bám sát kế hoạch, vừa mềm dẻo, linh hoạt trong từng việc cụ thể; lấy hiệu quả tác động kinh tế - xã hội của tỉnh làm thước đo đánh giá chất lượng công tác Tư pháp, hoạt động của các cơ quan, đơn vị trong Ngành.

2. Xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (QPPL)

a) Đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, nâng cao chất lượng trong xây dựng văn bản QPPL theo Quyết định số 2401/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh; thẩm định kịp thời, chính xác các dự thảo văn bản QPPL nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao lợi thế cạnh tranh, đảm bảo an sinh xã hội của tỉnh; trong đó, tập trung vào việc tổ chức thi hành Hiến pháp và các Bộ luật, Luật mới ban hành để thực thi Hiến pháp.

b) Tiếp tục triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành; tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành trong xây dựng, thẩm định văn bản QPPL để nâng cao tính khả thi, loại bỏ các chồng chéo, mâu thuẫn giữa các văn bản. Theo dõi, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ tình hình xây dựng, ban hành mới và sửa đổi, bổ sung văn bản QPPL của tỉnh.

c) Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 67/2013/QH13 của Quốc hội về tăng cường công tác triển khai thi hành Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành gắn với việc thực hiện nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa đối với văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh trên tất cả các lĩnh vực để phát hiện những quy định không phù hợp, trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, chưa tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền, nhất là những văn bản hướng dẫn thi hành, văn bản quản lý nhà nước của các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố; tăng cường việc theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý văn bản trái pháp luật đã được phát hiện.

c) Thực hiện việc xây dựng, cập nhật thông tin văn bản QPPL của tỉnh trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật theo quy định tại Nghị định 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ để tạo thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, công dân khai thác, sử dụng.

d) Kiện toàn, phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát văn bản QPPL chuyên sâu trong từng lĩnh vực; tăng cường tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL cho đội ngũ cán bộ Tư pháp, cộng tác viên, cán bộ pháp chế của các Sở, Ban, ngành.

đ) Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 28/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện và điều chỉnh nội dung dự án của Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2010-2014 (Chương trình 585) để thực hiện trong giai đoạn 2015-2020.

3. Công tác kiểm soát thủ tục hành chính

a) Đẩy mạnh việc rà soát, chuẩn hóa, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí tuân thủ thtục hành chính trên tất cả các lĩnh vực; trong đó, ưu tiên các thủ tục hành chính liên thông, các thủ tục hành chính lĩnh vực trọng tâm góp phần tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, giải quyết những vấn đề an sinh xã hội của tỉnh. Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục hành chính ngay từ khâu dự thảo, góp phần nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Thực hiện nghiêm trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo Chỉ thị số 13/CT-TTg; Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh.

b) Chỉ đạo các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố quan tâm bố trí kinh phí, nguồn nhân lực thực hiện công tác; tăng cường công khai, minh bạch thủ tục hành chính; chú trọng việc công bố, áp dụng kịp thời các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền.

c) Tiếp tục triển khai hiệu quả Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 4/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án liên thông thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi; nghiên cứu, tổ chức triển khai cơ chế liên thông các thủ tục hành chính về công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thuế theo Đề án của Bộ Tư pháp.

d) Triển khai thiết lập và đưa vào vận hành Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp. Tăng cường thông tin, tuyên truyền về kiểm soát thủ tục hành chính đến các cán bộ, công chức và nhân dân; tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ Tư pháp các cấp.

đ) Tổ chức các hình thức thích hợp để khảo sát, đối thoại với công dân, doanh nghiệp về việc giải quyết thủ tục hành chính, quy định hành chính, trợ giúp pháp lý, phổ biến pháp luật.

4. Công tác xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật

a) Tổ chức triển khai công tác theo dõi thi hành pháp luật theo Kế hoạch số 3232/KH-UBND ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh, tập trung các lĩnh vực trọng tâm, phức tạp, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành, ảnh hưởng lớn đến sản xuất, kinh doanh và những vấn đề dân sinh bức xúc, như: Việc thực hiện thủ tục hành chính tại các Sở, ngành của tỉnh; thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính; chính sách bảo trợ xã hội; điều kiện đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh...

b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thống nhất, đồng bộ các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, nhất là đối tượng là người chưa thành niên; tích cực tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; từng bước triển khai thực hiện chất lượng các nội dung của nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.

[...]