ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 387/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 16 tháng 11 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM CÔNG TÁC CẢI CÁCH TƯ PHÁP GIAI
ĐOẠN 2016 - 2021
Thực hiện Chương trình số 1087-CTr/BCSĐCP ngày
22/9/2016 của Ban Cán sự đảng Chính phủ về Chương trình trọng tâm cải cách tư
pháp giai đoạn 2016 - 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn xây
dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình trọng tâm công
tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016 - 2021 trên địa bàn tỉnh với các nội dung
sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xác định rõ định hướng, nhiệm vụ
trọng tâm của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp tục thực hiện các chủ trương
của Đảng về cải cách tư pháp đã được xác định trong Nghị quyết số 49-NQ/TW, Kết
luận số 92-KL/TW của Bộ chính trị; Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII của Đảng. Nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về ý nghĩa của
chủ trương cải cách tư pháp trong đời sống xã hội, góp phần giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường pháp lý ổn định cho sự phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Phân công và tổ chức thực hiện có
hiệu quả những nhiệm vụ, giải pháp về cải cách tư pháp.
2. Yêu cầu
a) Các nhiệm vụ cải cách phải bám sát
mục tiêu, quan điểm, phương hướng và nhiệm vụ trọng tâm của Nghị quyết số
49-NQ/TW, đồng bộ với việc thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24 tháng 5 năm
2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Kết luận số 92-KL/TW của Bộ
Chính trị, các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nghị
quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính chị về tinh giản biên
chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Chương trình của Ban
Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương.
b) Các nhiệm vụ, đề án được xác định
cụ thể, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tính khả thi và lộ trình với
thứ tự ưu tiên hợp lý nhằm tạo chuyển biến tích cực trong công tác tư pháp và cải
cách tư pháp, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
trong giai đoạn từ nay đến năm 2021.
c) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh trong quá trình thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp cải cách tư pháp.
II. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Về hoàn thiện
chính sách pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật
a) Tiếp tục tổ chức, triển khai thi hành
Hiến pháp năm 2013; tổ chức thi hành hiệu quả các văn bản pháp luật mới ban
hành, nhất là các đạo luật liên quan trực tiếp đến cải cách tư pháp như: Bộ luật
dân sự năm 2015, Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015...Đồng thời tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa
phương tiến hành rà soát, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, địa phương ban hành có liên quan đến
các luật, bộ luật về tư pháp nhằm bảo đảm sự đồng bộ, phù hợp với các luật, bộ
luật mới ban hành và phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
2. Về công tác
thi hành án
a) Thi hành có hiệu quả Luật thi hành
án hình sự, Luật đặc xá; khẩn trương kiện toàn tổ chức cơ quan thi hành án hình
sự; quan tâm đầu tư, nâng cấp, sửa chữa và xây dựng mới trại giam, trại tạm
giam, nhà tạm giữ đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.
b) Tiếp tục thi hành tốt Luật thi
hành án dân sự, Luật tố tụng hành chính; củng cố, kiện toàn hệ thống cơ quan
thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân sự và Luật tố tụng hành chính theo
hướng đảm bảo gọn nhẹ, hiệu quả. Nâng cao hiệu quả công tác thi hành án; khắc
phục án tồn đọng, tập trung giải quyết triệt để các vụ việc thi hành án kéo
dài, gây bức xúc; đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu trong công tác thi hành án được
giao; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp liên ngành trong chỉ đạo công tác thi
hành án dân sự; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi hành
án dân sự.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3. Về luật sư
a) Đảm bảo các điều kiện thuận lợi để
luật sư tham gia tố tụng từ giai đoạn điều tra, đảm bảo nguyên tắc tranh tụng
trong xét xử.
b) Tiếp tục phát triển đội ngũ luật
sư về số lượng, có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, có trình độ chuyên
môn và kiến thức chuyên sâu đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế.
Đề cao trách nhiệm và ý thức đạo đức nghề nghiệp của luật sư; tăng cường vai
trò quản lý nhà nước đối với hoạt động luật sư và phát huy vai trò tự quản của
Đoàn luật sư tỉnh Bắc Kạn.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Đoàn luật sư tỉnh Bắc Kạn và các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Xây dựng
cơ chế hỗ trợ kinh phí để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đặc biệt là trụ
sở làm việc cho Đoàn luật sư tỉnh Bắc Kạn và chính sách hỗ trợ đối với các đối
tượng tham gia đào tạo nghiệp vụ luật sư để tạo nguồn, đặc biệt là các luật sư
trẻ để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
Cơ quan thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Đoàn luật sư tỉnh Bắc Kạn
và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm 2016 và năm 2017.
4. Về bổ trợ tư
pháp
a) Nâng cao chất lượng các dịch vụ
công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; triển khai thực hiện tốt các chiến lược,
quy hoạch, đề án đã được phê duyệt với lộ trình phù hợp theo tinh thần Chiến lược
cải cách tư pháp.
b) Thực hiện Đề án “Đổi mới công
tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025” đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt; tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của công tác trợ giúp pháp lý; cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính
trong việc tiếp cận dịch vụ trợ giúp pháp lý của Nhà nước; bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp cho các đối tượng cần được trợ giúp, góp phần nâng cao hiểu biết
pháp luật, bảo vệ công lý, công bằng xã hội.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Bắc Kạn và các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật
Giám định tư pháp năm 2012; Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động
giám định tư pháp” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đổi mới tổ chức,
hoạt động và quản lý giám định tư pháp nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, đột phá
về chất lượng và hiệu quả hoạt động giám định tư pháp, đáp ứng tốt yêu cầu ngày
càng cao của hoạt động tố tụng mà trọng tâm là bảo đảm việc phán quyết của Tòa
án được chính xác, khách quan và đúng pháp luật, góp phần bảo vệ công lý, công
bằng xã hội.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Y tế, Công an tỉnh, các tổ chức giám định tư pháp trên
địa bàn tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật
công chứng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành; đẩy mạnh xã hội hóa về
hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác quản lý nhà nước,
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đảm bảo các tổ chức hành nghề
công chứng hoạt động đúng pháp luật, bình đẳng, có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu
công chứng, chứng thực của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Hội công chứng viên tỉnh Bắc Kạn, các tổ chức hành nghề
công chứng và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Về kiện toàn tổ
chức bộ máy cơ quan tư pháp; xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ
tư pháp
a) Kiện toàn về tổ chức và hoạt động
của các cơ quan tư pháp theo các Đề án về đổi mới tổ chức và hoạt động của các
cơ quan tư pháp đã được Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương cho ý kiến.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Quan tâm củng cố, kiện toàn nâng
cao chất lượng đội ngũ Điều tra viên, Giám định viên, Chấp hành viên, Công chứng
viên. Đẩy mạnh công tác quy hoạch, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ tư pháp gắn với tiêu chuẩn, chức danh, đảm bảo đáp ứng trình độ chuyên
môn, năng lực và phẩm chất chính trị, bố trí đủ số lượng cho các cơ quan tư
pháp.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Y tế, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Sở Tư pháp và các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
c) Xây dựng và triển khai kế hoạch
tuyển dụng đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cho các xã, phường, thị trấn đủ
số lượng theo quy định. Thực hiện tốt việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã để đảm bảo đội ngũ này đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Cơ quan thực hiện: UBND các huyện, thành phố, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị
có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
6. Về đảm bảo cơ
sở vật chất phục vụ các hoạt động tư pháp
Đảm bảo cơ sở vật chất, bố trí kinh
phí thực hiện công tác tư pháp, cải cách tư pháp. Có chính sách đầu tư, hỗ trợ
kinh phí, trụ sở làm việc cho các Phòng công chứng, Đoàn luật sư và tổ chức
giám định tư pháp công lập trên địa bàn tỉnh.
Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tư pháp,
Sở Y tế, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
7. Công tác thông
tin, tuyên truyền về cải cách tư pháp, hoạt động tư pháp
Đẩy mạnh và đa dạng hóa công tác
thông tin, tuyên truyền về chủ trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp, hoạt động tư
pháp; các quy định, chính sách mới trong các đạo luật, bộ luật được Quốc hội
thông qua. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 38-KH/CCTP ngày 15 tháng 8
năm 2014 của Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương; Chương trình phối hợp số
28-CTr/BCĐCCTPTW-HĐPHTW ngày 14 tháng 7 năm 2015 giữa Ban Chỉ đạo Cải cách tư
pháp Trung ương và Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương về
phối hợp thông tin, tuyên truyền, phổ biến về chủ trương nhiệm vụ cải cách tư
pháp và hoạt động tư pháp giai đoạn 2015 - 2020; Chương trình trọng tâm công
tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016 - 2021 số 14-CTr/BCĐ ngày 04/7/2016 của Ban
Chỉ đạo Cải cách tư pháp tỉnh; Kế hoạch số 22/KH-BCĐ ngày 18/10/2016 của Ban Chỉ
đạo Cải cách tư pháp tỉnh về thực hiện việc thông tin, tuyên truyền về chủ
trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2016 - 2021.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh
và Truyền hình Bắc Kạn, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
III. CÁC GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng
tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016 - 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh xác định
một số giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Các cơ quan tư pháp, các sở,
ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh cần quán triệt đầy đủ, tạo sự thống nhất
trong nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về mục tiêu, quan điểm và các
nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp và cải cách tư pháp giai đoạn 2016 - 2021.
Tích cực triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm công tác cải cách tư
pháp giai đoạn 2016 - 2021 gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao.
2. Đẩy mạnh việc kiện toàn bộ máy,
nhân lực, tập trung nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo
thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Kế hoạch cải cách tư pháp đề ra.
3. Tăng cường công tác phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp và cải
cách tư pháp nhằm giải quyết kịp thời những khó khăn, bất cập trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ cải cách tư pháp hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét,
giải quyết.
4. Phát huy hiệu quả công tác kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm và thi đua khen thưởng, bảo đảm linh hoạt, kịp thời
trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác cải cách tư
pháp.
5. Bảo đảm nguồn lực tài chính, cơ sở
vật chất cho việc triển khai các nhiệm vụ trọng tâm trong lĩnh vực cải cách tư
pháp. Đẩy mạnh xây dựng và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo,
điều hành và giải quyết công việc chuyên môn, nghiệp vụ, đảm bảo tiết kiệm, hiệu
quả.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có
liên quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo đúng yêu cầu, đảm bảo chất lượng và lộ
trình theo Kế hoạch; định kỳ hàng quý, 6 tháng có trách nhiệm xây dựng báo cáo
kết quả thực hiện gửi UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp).
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (B/c);
- TT HĐND tỉnh (B/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Các Sở: Tư pháp, Nội vụ, Tài chính, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và
Truyền thông;
- Công an tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, PCVPNC;
- Lưu: VT, PC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|