ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/KH-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 05 tháng 07 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2013
Thực hiện Luật Khoáng sản ngày
17/11/2010; Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của
Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản (sau
đây gọi là Nghị định số 22/2012/NĐ-CP); Quyết định số 386/2012/QĐ-UBND ngày 07/11/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy định
một số nội dung về quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đấu giá quyền khai thác
khoáng sản trên địa bàn tỉnh năm 2013 thuộc thẩm quyền cấp
phép của UBND tỉnh với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
Khoáng sản phải được quản lý, khai
thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững, tăng hiệu
quả kinh tế, giảm thiểu các tác động đến môi trường. Từng bước rà soát, đổi mới cơ chế quản lý hoạt động khảo sát, thăm dò, cấp phép khai thác khoáng sản phù
hợp với cơ chế kinh tế thị trường; thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng
sản theo quy định của pháp luật.
Đấu giá quyền khai thác khoáng sản một
cách công khai, minh bạch, bình đẳng đối với các tổ chức,
cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản nhằm phát triển kinh tế xã hội địa
phương, tăng nguồn thu ngân sách, phát huy lợi thế, đầu tư
khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản tại địa phương;
Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của
các Sở, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện có khoáng
sản trong việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản; tổ chức đấu giá để rút kinh nghiệm, xây dựng kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản
năm 2014.
2. Yêu cầu
Rà soát, lựa chọn loại khoáng sản, khu
vực khoáng sản đưa ra đấu giá, xây dựng kế hoạch đấu giá thí điểm quyền khai
thác khoáng sản năm 2013 đối với các khu vực khoáng sản
trong kỳ quy hoạch khoáng sản đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (ngoài khu vực đã được UBND tỉnh khoanh định không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản).
Thực hiện các phiên đấu giá quyền
khai thác khoáng sản theo Kế hoạch đấu giá được phê duyệt đảm bảo đúng quy định
của pháp luật về đấu giá và quy định tại Nghị định số
22/2012/NĐ-CP.
II. NỘI DUNG
1. Lựa chọn địa điểm, vị trí, diện
tích đấu giá quyền khai thác khoáng sản:
Trên cơ sở các điểm khoáng sản được
quy hoạch thăm dò, khai thác trong giai đoạn đến năm 2015
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các quy định về tiêu
chí khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản; theo nhu cầu
về khai thác, sử dụng khoáng sản cho phát triển kinh tế trên
địa bàn tỉnh và tình hình thực tế, năm 2013 lựa chọn 05 khu vực đưa vào đấu giá
quyền khai thác khoáng sản, bao gồm:
- Sét gạch ngói: 02 khu vực;
- Đất san lấp mặt bằng: 01 khu vực;
- Cát, sỏi lòng sông: 02 khu vực.
(có danh
mục các khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản kèm theo)
2. Phương pháp tiến hành: Tổ chức
phiên đấu giá theo quy định của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP.
3. Thời gian thực hiện: Trong năm
2013.
4. Kinh phí thực hiện: theo quy định
tại Điều 7 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP.
III. NHIỆM VỤ
1. Thông báo công khai các khu vực đấu
giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh năm
2013, các thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản, thông tin cơ bản về địa chất và khoáng sản đã điều tra, đánh giá.
2. Thành lập Hội đồng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản trong trường hợp mỏ có cấu trúc địa
chất phức tạp hoặc trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
3. Xác định giá khởi điểm khu vực đấu
giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định.
4. Lập hồ sơ mời đấu giá quyền khai
thác khoáng sản theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 15 Nghị định số
22/2012/NĐ-CP; tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản
theo quy định hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
1.1. Thông báo khu vực đấu giá quyền
khai thác khoáng sản, các thông tin về tài nguyên khoáng sản đã điều tra, đánh giá tại trụ
sở cơ quan; chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan
thông báo trên cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh và các phương tiện thông
tin đại chúng theo quy định;
1.2. Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu trước
và sau phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho từng phiên đấu giá cụ thể;
1.3. Trình UBND tỉnh quyết định thành
lập Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản trong trường
hợp cần thiết theo điểm 3 Điều 23 Quy định ban hành kèm
theo Quyết định số 386/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh. Thực hiện
nhiệm vụ thường trực Hội đồng đấu giá
quyền khai thác khoáng sản;
1.4. Giúp Hội đồng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản xây dựng, ban hành Quy chế đấu giá và nội quy phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
2.1. Tham gia Hội đồng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản (trong trường hợp thành lập);
2.2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường xây dựng phương án xác định giá khởi điểm, bước giá để đấu giá quyền
khai thác khoáng sản theo quy định. Tổ chức thẩm định giá khởi điểm, bước giá để
đấu giá quyền khai thác khoáng sản, trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Các Sở: Tư
pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Xây dựng và
UBND các huyện, thành phố (nơi có khu vực được đưa ra đấu giá)
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
3.1. Tham gia Hội đồng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản (trong trường hợp thành lập); phối hợp
với các cơ quan liên quan chuẩn bị đầy đủ điều kiện, đảm bảo
cho việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo đúng quy định của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP.
3.2. Phối hợp thực hiện các nội dung
liên quan đến công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
4. Hội đồng đấu giá quyền khai thác
khoáng sản (trong trường hợp thành lập) và tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp có quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Điều 13 Nghị định số
22/2012/NĐ-CP.
5. Các tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá quyền khai thác khoáng sản có trách nhiệm:
5.1. Lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu
giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
22/2012/NĐ-CP;
5.2. Tham gia đấu giá quyền khai thác
khoáng sản theo quy định của nội quy phiên đấu giá tại Điều 20 Nghị định số
22/2012/NĐ-CP;
5.3. Nếu trúng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân có các quyền sau:
a) Được cấp văn bản xác nhận trúng đấu
giá quyền khai thác khoáng sản;
b) Được sử dụng thông tin về khoáng sản
liên quan đến khu vực trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của
pháp luật về khoáng sản;
c) Được cấp Giấy phép thăm dò khoáng
sản, Giấy phép khai thác khoáng sản sau khi hoàn thành thủ tục đề nghị cấp phép
hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
d) Được hưởng các quyền lợi khác theo
quy định của pháp luật.
5.4. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá
quyền khai thác khoáng sản có nghĩa vụ:
a) Nộp tiền trúng đấu giá theo quy định
tại Điều 24 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP và các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Trong thời hạn sáu (06) tháng, kể
từ ngày kết thúc phiên đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác
khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép thăm dò khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về khoáng sản;
c) Trong thời hạn mười hai (12)
tháng, kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản phải nộp hồ sơ
đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
d) Không được chuyển nhượng kết quả đấu
giá quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác lập
hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản;
đ) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện Kế
hoạch này nếu có vướng mắc các Sở, cơ quan, tổ
chức và cá nhân liên quan, UBND các huyện, thành phố kịp thời phản ánh, gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Các Bộ: Tài nguyên
& MT, Tư pháp (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Tài
nguyên và MT, Tài chính, Tư pháp, Kế hoạch và ĐT, Công thương, Xây dựng;
- Cục Thuế Bắc Giang;
- UBND các huyện: Lục Nam, Yên Dũng, Hiệp Hòa;
- Báo Bắc Giang, Đài PTTH tỉnh;
VP UBND tỉnh:
- LĐVP, KT, KTN, XD, MT, TT Tin học - CB;
+ Lưu: VT, TN (2).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
|
DANH MỤC
CÁC KHU VỰC ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG
SẢN NĂM 2013
(Kèm theo Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 05/7/2013 của UBND tỉnh Bắc Giang)
STT
|
Vị trí khu vực
|
Diện
tích (ha)
|
Tọa
độ trung tâm (hệ tọa độ VN2000)
|
Tài
nguyên dự báo
(m3)
|
Hiện
trạng khu vực mỏ
|
Ghi
chú
|
X(m)
|
Y(m)
|
I
|
SÉT GẠCH NGÓI
|
|
|
|
|
|
|
|
Huyện
Hiệp Hòa
|
|
|
|
|
|
|
1.
|
Khu Đồng Chiêm, xã Hợp Thịnh
|
15,0
|
2357
548
|
594
985
|
750.000
|
Đất
nuôi trồng thủy sản
|
Chưa
thăm dò, đánh giá trữ lượng
|
|
Huyện
Lục Nam
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
Khu đồi Thông tin, thôn Đồng Dinh,
xã Tiên Nha
|
5,0
|
2358
126
|
648
610
|
150.000
|
Bãi
bồi ven sông
|
Chưa
thăm dò, đánh giá trữ lượng
|
II
|
ĐẤT
SAN LẮP MẶT BẰNG
|
|
|
|
|
|
|
|
Huyện
Yên Dũng
|
|
|
|
|
|
|
3.
|
Khu đồi Yên Sơn, thôn Yên Sơn, xã
Yên Lư
|
7,5
|
2346
373
|
620
529
|
960.000
|
Đất
lâm nghiệp
|
Chưa
thăm dò, đánh giá trữ lượng
|
III
|
CÁT,
SỎI LÒNG SÔNG
|
|
|
|
|
|
|
|
Huyện
Hiệp Hòa
|
|
|
|
|
|
|
4.
|
Bãi Đa Hội, xã Hợp Thịnh
|
3,0
|
2347
719
|
609
914
|
60.000
|
|
Chưa
thăm dò, đánh giá trữ lượng
|
|
Huyện
Lục Nam
|
|
|
|
|
|
|
5.
|
Bãi Chản Đồng, xã Yên Sơn
|
39,0
|
2348
301
|
639
140
|
780.000
|
|
Chưa
thăm dò, đánh giá trữ lượng
|