ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 27
tháng 3 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TIẾP TỤC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN "TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN,
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT NHẰM NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO THANH THIẾU NIÊN GIAI ĐOẠN
2011 - 2015" ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định số
288/QĐ-BTP ngày 21/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch
tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm
nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên giai đoạn 2011 - 2015” đến năm
2020 (gọi tắt là Đề án), UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch thực hiện như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích:
1.1. Tiếp tục thực hiện Đề án
theo Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 26/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ; rà
soát, bổ sung, điều chỉnh các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án, bảo đảm
tính khả thi, phù hợp với nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày
25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp
luật (PBGDPL) giai đoạn 2017- 2021 và Quyết định số 288/QĐ-BTP ngày 21/02/2018
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
1.2. Tiếp tục đổi mới nội dung,
đa dạng hóa các hình thức PBGDPL; xây dựng, nhân rộng các mô hình, hình thức
PBGDPL hiệu quả cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010 - 2015; nắm bắt, đánh giá
đúng nhu cầu và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả PBGDPL cho
thanh, thiếu niên gắn với giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống để
hình thành nhân cách con người Việt Nam phát triển toàn diện.
1.3. Huy động các nguồn lực xã
hội tham gia công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên; đề cao trách nhiệm tự giác
học tập, tìm hiểu pháp luật của thanh, thiếu niên.
2. Yêu cầu
2.1. Quán triệt đầy đủ quan điểm,
chủ trương của Đảng, Nhà nước về công tác thanh, thiếu niên; Luật Phổ biến,
giáo dục pháp luật; Luật Thanh niên và Nghị định số 78/2017/NĐ-CP ngày
03/7/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
120/2007/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên.
2.2. Đề cao trách nhiệm, phát
huy vai trò của các ngành, các cấp, nhất là ngành Nội vụ, Tư pháp, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh trong triển khai thực hiện công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên.
2.3. Bảo đảm tính khả thi, có
trọng tâm, trọng điểm, bám sát nhiệm vụ chính trị của các sở, ban, ngành trên địa
bàn tỉnh; chú trọng lồng ghép, kết hợp với triển khai các chương trình, đề án,
nhiệm vụ khác để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tránh chồng chéo, hình thức,
lãng phí.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong
nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật, phát huy đầy đủ tinh thần tự
giác học tập, tìm hiểu pháp luật, xây dựng lối sống và làm việc theo pháp luật
trong thanh, thiếu niên; đưa công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên phát triển ổn
định, bền vững, đi vào chiều sâu, trở thành nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan,
tổ chức, đơn vị nhằm phát huy đầy đủ vai trò của thanh, thiếu niên trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Phấn đấu 100% thanh niên
là công chức, viên chức, người lao động; cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ
trang được tuyên truyền, phổ biến về các hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử
lý, về quyền, nghĩa vụ công dân; chính sách, pháp luật về thanh, thiếu niên.
2.2. Đến năm 2020, có từ 60% đến
90% thanh niên, thiếu niên đặc thù (nông thôn, miền núi, khuyết tật, bạo lực
gia đình, công nhân…) được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật trong
các lĩnh vực liên quan đến quyền, nghĩa vụ và đời sống, công việc của từng đối
tượng, từng địa bàn.
2.3. Phấn đấu từ 80% trở lên
thanh, thiếu niên tự do, sinh sống, lao động tại địa bàn cư trú được tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến quyền, nghĩa vụ
và đời sống, công việc của từng đối tượng, từng địa bàn; phấn đấu từ 70% trở
lên thanh niên lao động ở nước ngoài được thông tin, phổ biến các quy định pháp
luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại trong các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến
quyền, nghĩa vụ, đời sống, công việc.
2.4. Giảm từ 10 đến 20% số vi
phạm pháp luật có liên quan đến thanh, thiếu niên.
2.5. Nâng cao năng lực, bồi dưỡng,
tập huấn cập nhật kiến thức pháp luật mới và nghiệp vụ PBGDPL cho người làm
công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên, cán bộ Đoàn thực hiện PBGDPL.
III. NỘI
DUNG VÀ NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
1. Nội
dung
1.1. Điều tra, khảo sát đánh
giá tình hình thực hiện pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật, nhu cầu học tập,
tìm hiểu pháp luật của từng nhóm đối tượng thanh thiếu niên; đồng thời xác định
nội dung pháp luật, hình thức PBGDPL phù hợp, đáp ứng yêu cầu của thanh thiếu
niên.
1.2. Xây dựng nội dung tuyên
truyền pháp luật, tập trung vào các lĩnh vực như: hình sự, dân sự, hành chính,
hôn nhân và gia đình, lao động, văn hóa, môi trường, xã hội, an toàn giao
thông, phòng chống tệ nạn xã hội… Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật bằng
hình thức, biện pháp phù hợp. Nâng cao tính chủ động của thanh thiếu niên trong
học tập, tìm hiểu pháp luật; trách nhiệm của gia đình, cộng đồng đối với việc
giáo dục ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên.
1.3. Tăng cường tiếp cận pháp
luật cho thanh, thiếu niên tự do, sinh sống, lao động tại địa bàn cư trú; thanh
niên là công chức, viên chức, người lao động; cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ
trang. Thông tin, phổ biến cho thanh niên đang lao động ở nước ngoài các quy định
pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại trong các lĩnh vực liên quan trực
tiếp đến quyền, nghĩa vụ, đời sống, công việc của thanh niên bằng hình thức phù
hợp.
1.4. Nâng cao năng lực, kỹ năng
PBGDPL, tiếp cận pháp luật cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp
luật; cán bộ quản lý, theo dõi công tác PBGDPL; cán bộ đoàn, hội, đội; cán bộ
quản lý nhà nước về thanh niên.
1.5. Phối hợp lồng ghép với các
chương trình PBGDPL cho các đối tượng khác và chương trình, đề án về công tác
thanh thiếu niên.
1.6. Thực hiện chỉ đạo điểm,
nhân rộng các mô hình PBGDPL có hiệu quả cho thanh, thiếu niên.
1.7. Đánh giá ý thức chấp hành
pháp luật của thanh thiếu niên sau khi thực hiện hoạt động PBGDPL để tiếp tục
có giải pháp, biện pháp trong thời gian tới.
2. Các
nhiệm vụ thực hiện
2.1. Hoạt động quản lý, chỉ
đạo, hướng dẫn thực hiện Đề án a) Ban hành Kế hoạch, văn bản hướng dẫn thực hiện
Đề án
- Xây dựng, ban hành Kế hoạch
thực hiện Đề án đến năm 2020, Kế hoạch thực hiện Đề án hằng năm;
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
Phòng Tư pháp tham mưu UBND cùng cấp thực hiện trên địa bàn huyện.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
+ Thời gian hoàn thành: Sở Tư
pháp trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án đến năm 2020 và Kế hoạch
năm 2018 trong tháng 03/2018, Kế hoạch các năm tiếp theo trong tháng 02; UBND cấp
huyện ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án đến năm 2020 và Kế hoạch năm 2018 trong
tháng 04/2018, Kế hoạch các năm tiếp theo trong tháng 03 (có thể lồng ghép vào
Kế hoạch công tác PBGDPL).
+ Kết quả, sản phẩm: Kế hoạch
được ban hành.
- Xây dựng, ban hành các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Đề án
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp tham mưu UBND thực hiện trên địa bàn huyện.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
+ Thời gian hoàn thành: Sở Tư
pháp ban hành văn bản hướng dẫn năm 2018 trong tháng 04/2018, văn bản hướng dẫn
các năm tiếp theo trong tháng 03; UBND cấp huyện ban hành văn bản hướng dẫn năm
2018 trong tháng 05/2018, văn bản hướng dẫn các năm tiếp theo trong tháng 04
(có thể lồng ghép vào Kế hoạch PBGDPL).
+ Kết quả, sản phẩm: Văn bản hướng
dẫn được ban hành.
b) Đánh giá kết quả, khó
khăn, vướng mắc, chia sẻ kinh nghiệm về công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ,
Tỉnh đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên tỉnh, các cơ quan, đơn vị
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018
- 2020.
- Kết quả, sản phẩm: Báo cáo kết
quả, nghiên cứu, chia sẻ kinh nghiệm.
c) Kiểm tra, sơ kết, tổng kết
việc thực hiện Đề án
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
UBND các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp:
Cấp tỉnh: Sở Nội vụ, Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh,
thành phố, Tỉnh đoàn TNCS Hồ Chí Minh và cơ quan, tổ chức liên quan.
Cấp huyện: Phòng Nội vụ, Giáo dục
và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an, huyện đoàn TNCS Hồ Chí
Minh và cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện:
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả: Hằng
năm.
+ Tổng kết, khen thưởng: Năm
2020.
- Kết quả, sản phẩm: Kế hoạch,
báo cáo, văn bản hướng dẫn, bằng khen.
2.2. Triển khai thực hiện
PBGDPL, tăng cường tiếp cận pháp luật cho thanh, thiếu niên
a) Thực hiện PBGDPL cho
thanh, thiếu niên tự do, sinh sống, lao động tại địa bàn cư trú; thanh niên là
công chức, viên chức, người lao động; cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang
- Thông tin, phổ biến pháp luật;
phản ánh thực tiễn thi hành pháp luật, kết quả, mô hình PBGDPL có hiệu quả cho
thanh, thiếu niên trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo, đài địa phương.
+ Cơ quan chủ trì: Đài Phát
thanh Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn; Đài Phát thanh Truyền hình các huyện,
thành phố.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ
chức liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
+ Kết quả, sản phẩm: Chuyên mục/phóng
sự/chương trình/tin, bài được đăng tải hoặc phát sóng.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức
các cuộc thi, hội thi tìm hiểu pháp luật cho thanh, thiếu niên; cuộc thi về giải
pháp tăng cường công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên bằng hình thức trực tuyến,
sân khấu hóa hoặc hình thức thi khác phù hợp với đối tượng và địa bàn.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
phối hợp, chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Tư pháp, Tỉnh/huyện đoàn tổ chức các cuộc
thi, hội thi ở cấp tỉnh hoặc chỉ đạo, hướng dẫn cấp huyện tổ chức phù hợp với
điều kiện thực tế.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Theo yêu
cầu của cơ quan, đơn vị, địa phương.
+ Kết quả, sản phẩm: Cuộc thi/hội
thi được tổ chức.
- Biên soạn, cung cấp các tài
liệu về PBGDPL cho thanh, thiếu niên
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
Sở Nội vụ, tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; Phòng Tư pháp, Nội vụ, huyện đoàn.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
+ Kết quả, sản phẩm: Sổ tay,
đĩa hình, tiểu phẩm pháp luật, câu chuyện pháp luật, tờ gấp pháp luật, tình huống
pháp luật.
b) Thông tin, phổ biến cho
thanh niên đang lao động ở nước ngoài các quy định pháp luật Việt Nam và pháp
luật nước sở tại trong các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, đời
sống, công việc của thanh niên bằng hình thức phù hợp
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Ngoại vụ.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
- Kết quả, sản phẩm: Văn bản,
báo cáo, hoạt động.
c) Thực hiện PBGDPL cho
thanh niên là báo cáo viên pháp luật, cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo; thanh,
thiếu niên là người học gắn với Đề án “Nâng cao chất lượng công tác PBGDPL
trong nhà trường”
- Tổ chức cuộc thi tìm hiểu
pháp luật cho học sinh, sinh viên
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục
và Đào tạo; các cơ quan, tổ chức liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
+ Kết quả, sản phẩm: Văn bản, kế
hoạch, báo cáo.
- Tổ chức các hoạt động PBGDPL
cho thanh, thiếu niên theo Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công
tác PBGDPL trong nhà trường”
+ Cơ quan chủ trì: Đề nghị Sở
Giáo dục và Đào tạo hằng năm chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện các nhiệm vụ PBGDPL
cho thanh, thiếu niên gắn với triển khai Đề án nâng cao chất lượng công tác
PBGDPL trong nhà trường.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Theo tiến
độ của kế hoạch.
+ Kết quả, sản phẩm: Phù hợp với
từng hoạt động cụ thể trong kế hoạch.
d) Thực hiện PBGDPL cho
thanh, thiếu niên đặc thù theo quy định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật gắn
với triển khai các chương trình, Đề án về PBGDPL do các Sở, ban, ngành chủ trì,
hướng dẫn thực hiện.
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Ban Dân tộc và UBND cấp huyện hằng
năm chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện các nhiệm vụ PBGDPL cho thanh, thiếu niên đặc
thù (khuyết tật, người lao động trong doanh nghiệp, nạn nhân mua bán người, nạn
nhân bạo lực gia đình, người đang chấp hành hình phạt tù, người bị áp dụng các
biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa
nhập cộng đồng, vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ, người dân tộc thiểu số)
theo Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 20/6/2017 của UBND tỉnh về triển khai Quyết định
số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình
PBGDPL giai đoạn 2017-2021 gắn với việc triển khai các Đề án PBGDPL do các Sở,
ban, ngành chủ trì.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo tiến
độ của Kế hoạch.
- Kết quả, sản phẩm: Phù hợp với
từng hoạt động cụ thể trong Kế hoạch.
2.3. Nâng cao năng lực, kỹ
năng PBGDPL, tiếp cận pháp luật cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên
pháp luật; cán bộ quản lý, theo dõi công tác PBGDPL; cán bộ đoàn, hội, đội; cán
bộ quản lý nhà nước về thanh niên
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
- Kết quả, sản phẩm: Các lớp/hội
nghị tập huấn được tổ chức, báo cáo kết quả.
2.4. Thực hiện chỉ đạo điểm,
nhân rộng các mô hình PBGDPL có hiệu quả cho thanh, thiếu niên
a) Rà soát, nhân rộng một số
mô hình PBGDPL có hiệu quả cho thanh, thiếu niên trên cơ sở chỉ đạo điểm của Đề
án giai đoạn 2010 - 2015; đánh giá một số mô hình mới để chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện chỉ đạo điểm đến năm 2020
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm
2018.
- Kết quả, sản phẩm: Mô hình
PBGDPL có hiệu quả cho thanh, thiếu niên được chỉ đạo điểm, nhân rộng; báo cáo
rà soát, đề xuất.
b) Hỗ trợ, triển khai thực
hiện các hoạt động chỉ đạo điểm
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
(mỗi năm lựa chọn một số đơn vị cấp xã để hỗ trợ, thực hiện chỉ đạo điểm),
Phòng Tư pháp tham mưu UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chỉ đạo điểm
phù hợp với thực tế của địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
- Kết quả, sản phẩm: Các hoạt động
chỉ đạo điểm.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Phân
công trách nhiệm
1.1. Sở Tư pháp là cơ
quan chủ trì của Đề án có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm tổng
hợp kết quả thực hiện kế hoạch và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp theo quy định.
1.2. Sở Nội vụ chủ trì,
hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện lồng ghép PBGDPL cho thanh thiếu
niên trong Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Nội
vụ.
1.3. Sở Giáo dục và Đào tạo phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện nội dung Đề án và
nhiệm vụ PBGDPL cho thanh thiếu niên trong các Trường phổ thông và cơ sở giáo dục
đào tạo khác.
1.4. Sở Tài chính tham
mưu giúp UBND tỉnh cân đối kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy
định của pháp luật hiện hành.
1.5. Công an tỉnh chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc tổ chức PBGDPL cho các đối tượng thanh thiếu niên vi phạm
pháp luật trong trại tạm giam và thanh thiếu niên vi phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền quản lý của ngành.
1.6. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các hoạt động
PBGDPL cho thanh thiếu niên trong các Trường dạy nghề, Trung tâm bảo trợ xã hội,
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội; chỉ đạo các doanh nghiệp, tổ
chức hoạt động trong lĩnh vực đưa người Việt Nam đi lao động ở nước ngoài tổ chức
bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho thanh niên trước khi đi lao động ở nước
ngoài.
1.7. Sở Thông tin và Truyền
thông chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức PBGDPL cho thanh thiếu niên trên các
phương tiện thông tin đại chúng; Chỉ đạo các cơ quan báo chí tăng thời lượng
thích hợp, chuyên trang, chuyên mục PBGDPL cho thanh thiếu niên.
1.8. Sở Văn hoá - Thể thao
và Du lịch chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện lồng ghép
PBGDPL cho thanh thiếu niên trong xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược phát
triển gia đình Việt Nam; tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản quản lý nhà nước đối
với các hoạt động vui chơi giải trí, tạo môi trường lành mạnh cho thanh thiếu
niên.
1.9. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh khác căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan được phân công thực hiện Đề án tổ chức các hoạt động
PBGDPL cho thanh thiếu niên.
1.10. Đài Phát thanh - Truyền
hình, Báo Lạng Sơn đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, PBGDPL cho thanh
thiếu niên thông qua hoạt động truyền thông của mình.
1.11. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Lạng Sơn
Cụ thể hoá các nội dung của kế
hoạch này thành kế hoạch của đơn vị mình và chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện.
Chỉ đạo Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan chức năng trên địa bàn triển khai thực
hiện nội dung, biện pháp PBGDPL cho thanh thiếu niên; bồi dưỡng nguồn nhân lực
tham gia PBGDPL cho thanh thiếu niên;
Chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành
ở huyện, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện các hoạt động phối hợp PBGDPL
cho thanh thiếu niên;
Đảm bảo kinh phí, cơ sở vật chất,
trang thiết bị để thực hiện tốt việc PBGDPL cho thanh thiếu niên.
1.12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường phối hợp và huy
động nguồn lực tuyên truyền, vận động thanh thiếu niên trong cộng đồng chấp hành
nghiêm pháp luật.
1.13. Đề nghị Tỉnh đoàn
TNCSHCM, Hội Liên hiệp Thanh niên tỉnh tổ chức rà soát, củng cố, kiện toàn
và nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ Đoàn, Hội tham gia công tác PBGDPL; chỉ
đạo, hướng dẫn lồng ghép PBGDPL với thực hiện các cuộc vận động, phong trào,
chương trình, kế hoạch hành động của Đoàn, Hội.
Phối hợp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ của Đề án; tổ chức các hoạt động PBGDPL cho thanh thiếu niên.
1.14. Đề nghị Tòa án nhân
dân tỉnh căn cứ vào hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao, hàng năm đưa ra
chỉ tiêu số vụ việc xét xử lưu động, chỉ đạo thực hiện xét xử lưu động các vụ
án liên quan đến thanh thiếu niên.
2. Kinh phí
thực hiện
Kinh phí triển khai thực hiện Kế
hoạch được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước, theo phân cấp hiện hành quy định
tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; huy động từ nguồn xã hội
hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Các Sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ của Kế hoạch này trong chương
trình, kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, đơn vị và sử
dụng dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm để thực hiện.
3. Chế độ
thông tin, báo cáo
Định kỳ 6 tháng, năm, sơ kết, tổng
kết thực hiện Đề án: Các cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thành phố báo cáo kết
quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp). Sở Tư pháp có trách nhiệm
giúp UBND tỉnh tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trong phạm vi trách nhiệm và
quyền hạn của mình chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, các ban của Đảng;
- Các đơn vị TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Thành viên Hội đồng PHPBGDPL tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- TT. Hội đồng PHPBGDPL các huyện, thành phố (Phòng Tư pháp);
- C,PVP UBND tỉnh, các phòng: NC, TH, TT TH-CB;
- Lưu VT, NC (HTMĐ).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Hải
|