Thứ 4, Ngày 06/11/2024

Kế hoạch 572/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 766/QĐ-TTg phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Số hiệu 572/KH-UBND
Ngày ban hành 08/09/2022
Ngày có hiệu lực 08/09/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Nguyễn Đăng Bình
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 572/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 08 tháng 9 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 766/QĐ-TTG NGÀY 23/6/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT BỘ CHỈ SỐ CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ NGƯỜI DÂN, DOANH NGHIỆP TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, DỊCH VỤ CÔNG THEO THỜI GIAN THỰC TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ

Thực hiện Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính (TTHC), dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử (sau đây gọi tắt là Bộ chỉ số phục vụ người dân và doanh nghiệp). UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Bộ chỉ số phục vụ người dân và doanh nghiệp, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

Triển khai trách nhiệm cụ thể đến từng đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh về thực hiện Bộ chỉ số phục vụ người dân và doanh nghiệp theo thời gian thực trên môi trường điện tử. Kết quả đánh giá được công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh phục vụ chỉ đạo, điều hành, đánh giá kết quả cải cách thủ tục hành chính (TTHC) của cơ quan, đơn vị; theo dõi, giám sát, đánh giá của cá nhân, tổ chức và nâng cao chất lượng thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công.

2. Yêu cầu

- Việc đánh giá thực hiện dựa trên dữ liệu theo thời gian thực.

- Kết quả đánh giá là một trong những tiêu chuẩn để xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; xác định trách nhiệm của cá nhân, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công; ưu tiên xem xét việc đề bạt, bổ nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và xem xét khen thưởng, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.

- Mỗi đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh (03 cấp) được cấp tài khoản theo dõi Bản đồ thực thi thể chế Bộ chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

II. NỘI DUNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Nội dung

Bộ chỉ số phục vụ người dân và doanh nghiệp gồm 05 nhóm Chỉ số sau:

a) Nhóm chỉ số Công khai, minh bạch (gồm 04 chỉ số thành phần);

b) Nhóm chỉ số Tiến độ, kết quả giải quyết (gồm 02 chỉ số thành phần, trong đó: 01 chỉ số thành phần được đánh giá chấm điểm và 01 chỉ số thành phần được sử dụng để phân tích chuyên sâu phục vụ chỉ đạo, điều hành);

c) Nhóm chỉ số Cung cấp dịch vụ công trực tuyến (gồm 06 chỉ số thành phần);

d) Nhóm chỉ số Số hóa hồ sơ (gồm 06 chỉ số thành phần);

đ) Nhóm chỉ số Mức độ hài lòng (gồm 04 chỉ số thành phần).

(Chi tiết tại Phụ lục I)

2. Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ Quý IV năm 2022.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn

- Căn cứ nhiệm vụ được giao (tại Phụ lục II) và nội dung, yêu cầu tại Kế hoạch này, tổ chức triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá Bộ chỉ số phục vụ người dân và doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử được công khai trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh.

- Chủ động công khai Bản đồ thực thi thể chế Bộ chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến lên Trang Thông tin điện tử của các đơn vị, địa phương.

- Quán triệt cán bộ, công chức, viên chức tham gia quy trình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính phải cập nhật đầy đủ hồ sơ giải quyết TTHC lên Cổng Dịch vụ công của tỉnh đúng theo trạng thái và thời gian thực giải quyết hồ sơ; cập nhật chính xác tổng số hồ sơ tiếp nhận trong kỳ lên Hệ thống báo cáo quốc gia theo kỳ báo cáo; không yêu cầu bổ sung hồ sơ quá 01 lần (từ 02 lần trở lên thì hồ sơ sẽ bị tính quá hạn); hạn chế tối đa việc trả hồ sơ cho dân; tạm dừng hồ sơ sai quy định (tạm dừng hồ sơ vào ngày hẹn trả kết quả); xử lý, giải quyết hồ sơ kịp thời, nhanh chóng (không để quá hạn bước xử lý, quá hạn tổng thời gian giải quyết).

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông kết nối, chia sẻ, tích hợp cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cổng Dịch vụ công tỉnh theo hướng dẫn, yêu cầu của Bộ, ngành Trung ương.

- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, sáng kiến để nâng cao các nhóm chỉ số thành phần của Bộ chỉ số phục vụ người dân và doanh nghiệp; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về các số liệu được thống kê, phân tích của từng nhóm chỉ số và kết quả đánh giá công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh.

- Định kỳ vào ngày cuối cùng của tháng cuối quý và trước ngày 20/12 của năm, cơ quan, địa phương chủ động tự đánh giá, nếu kết quả đánh giá xếp loại ở mức yếu hoặc trung bình phải có văn bản giải trình xác định rõ trách nhiệm, nguyên nhân và giải pháp khắc phục gửi UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

[...]