Kế hoạch 1053/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình 111-CTr/TU hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Dương ban hành

Số hiệu 1053/KH-UBND
Ngày ban hành 11/03/2020
Ngày có hiệu lực 11/03/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Dương
Người ký Mai Hùng Dũng
Lĩnh vực Thương mại,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1053/KH-UBND

Bình Dương, ngày 11 tháng 3 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 111-CTR/TU NGÀY 17/6/2019 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW NGÀY 22/10/2018 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ 8 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XII VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM ĐN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Chương trình số 111-CTr/TU ngày 17/6/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Kế hoạch nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình số 111-CTr/TU ngày 17/6/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Thông qua thực hiện Kế hoạch, góp phần tạo ra sức mạnh tổng hợp cả hệ thống chính trị; nâng cao hiệu lực và hiệu quả của quản lý Nhà nước, nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của bin đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng; góp phần đưa Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh, phát triển bền vững kinh tế của tỉnh gắn với đẩy mạnh phát triển kinh tế biển để hình thành văn hóa sinh thái biển, chủ động thích ứng đối với biến đổi khí hậu và ngăn chặn ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường biển; bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường đối ngoại, góp phần duy trì ổn định môi trường hòa bình.

2. Yêu cầu:

- Các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh nhận thức rõ tầm quan trọng, vị trí và vai trò của biển đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; về phát triển bền vững kinh tế biển bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của tỉnh và các địa phương có biển;

- Tăng cường liên kết phát triển kinh tế giữa tỉnh với các địa phương có biển và ven biển; đồng thời kết hợp hài hòa giữa các hệ sinh thái kinh tế và tự nhiên, giữa bảo tồn và phát triển, giữa lợi ích của địa phương có biển và địa phương không có biển; chủ động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và phòng chống thiên tai gắn với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển bền vững biển, tạo sự đồng thuận trong xã hội:

- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức phong phú, nội dung đa dạng, thiết thực có hiệu quả nhằm tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động của toàn bộ hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh về vị trí, vai trò, tiềm năng, thế mạnh của biển, đảo Việt Nam đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;

- Khẳng định chủ trương nhất quán của Việt nam là duy trì hòa bình, ổn định, tôn trọng luật pháp quốc tế trên biển; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, tổ chức đoàn thể các cấp trong công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân, giám sát và phản biện xã hội việc thực hiện Nghị quyết.

- Nghiên cứu đưa nội dung về tiềm năng, vai trò, tầm quan trọng của phát triển kinh tế biển lồng ghép vào các môn học để giảng dạy cho học sinh, sinh viên trong tất cả các bậc học, cấp học và đưa vào chương trình đào tạo cán bộ trên địa bàn tỉnh

2. Hoàn thiện cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch và huy động các nguồn lực để đẩy mạnh phát triển bền vững kinh tế:

- Thực hiện rà soát, bổ sung và xây dựng mới các quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế chính sách thuộc thẩm quyền liên quan đến phát triển bền vững nhằm huy động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh cho đầu tư xây dựng hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ và nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh và trong khu vực trong đó chú trọng các dự án đầu tư góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế biển.

- Tiếp tục triển khai thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ để thúc đẩy quá trình tái cấu trúc và hoàn thiện thể chế theo hướng sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tăng cường đầu tư vào đổi mới công nghệ nhằm đảm bảo phát triển kinh tế bền vững theo hướng tăng trưởng xanh.

- Nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, giảm dần tỷ lệ gia công, lắp ráp; khuyến khích tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia các chương trình đổi mới công nghệ; mở rộng tăng cường mối liên kết giữa doanh nghiệp.

- Thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với lộ trình thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh, phát huy hiệu quả các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp đô thị.

- Tăng cường công tác quy hoạch và tổ chức thực hiện tốt Quy hoạch phát triển đô thị; huy động các nguồn lực đầu tư dưới nhiều hình thức phù hợp để xây dựng kết cấu hạ tầng, nâng cấp, cải tạo, chỉnh trang đô thị gắn với xây dựng thành phố thông minh.

3. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; quản lý, khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường, nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai.

- Đẩy mạnh triển khai thực hiện tốt các Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn đến 2050 và Kế hoạch thực hiện thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu; quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn để thực hiện Chương trình mục tiêu ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020 và giai đoạn 2020-2025;

- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các cơ chế chính sách, các quy hoạch, kế hoạch về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng lồng ghép các quy hoạch ngành như: quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản; Quy hoạch tài nguyên nước; quy hoạch môi trường... trong quy hoạch phát triển chung của tỉnh; xây dựng kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện, kế hoạch bảo vệ môi trường giai đoạn 2020 - 2025;

- Xây dựng hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, trong đó tích hợp và chia sẻ cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh với các cấp, các ngành và các địa phương; đẩy mạnh triển khai thực hiện đề án thành phố thông minh trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

- Ưu tiên nghiên cứu khoa học, công nghệ đánh giá các nguồn tài nguyên nước mặt, nước ngầm, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và thích ứng với Biến đổi khí hậu - nước biển dâng;

- Rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch sử dụng đất, tài nguyên nước và khoáng sản, đồng thời xây dựng chiến lược bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên đất, nước và khoáng sản một cách hiệu quả, thiết thực, bảo đảm sử dụng hợp lý, tiết kiệm và bền vững tài nguyên;

- Thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng gắn với cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Nghiên cứu và triển khai thực hiện thí điểm phát triển mô hình kinh tế xanh, công nghiệp xanh, đô thị xanh, nông thôn xanh.

[...]