Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 5655/KH-UBND năm 2023 về Phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2023-2024

Số hiệu 5655/KH-UBND
Ngày ban hành 15/09/2023
Ngày có hiệu lực 15/09/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Minh Cảnh
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5655/KH-UBND

Bến Tre, ngày 15 tháng 9 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE NĂM 2023-2024

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;

Căn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;

Căn cứ Quyết định số 01/2011/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển;

Căn cứ Công điện số 397/CĐ-TTg ngày 13 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về chủ động triển khai các biện pháp cấp bách ứng phó với nguy cơ nắng nóng, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn;

Căn cứ Công điện số 591/CĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tập trung khắc phục hậu quả sạt lở đất tại tỉnh Lâm Đồng và chủ động ứng phó sạt lở trong mùa mưa lũ;

Căn cứ Công điện số 607/CĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc chủ động phòng, chống sạt lở, bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản của Nhân dân trước và trong mùa mưa lũ;

Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BNNPTNT ngày 07 tháng 6 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra;

Căn cứ Công văn số 3222/BNN-TL ngày 19 tháng 5 năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức các giải pháp ứng phó với nguy cơ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 397/CĐ-TTg ngày 13 tháng 5 năm 2023;

Căn cứ Công văn số 400/UBQG-TT ngày 05 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn về việc chủ động phòng, chống sạt lở, bảo đảm tính mạng và tài sản của Nhân dân trước, trong mùa mưa lũ;

Căn cứ Kế hoạch số 1843/KH-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch số 5731/KH-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về phòng chống, ứng phó hạn mặn tỉnh Bến Tre đến năm 2025.

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch Phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2023-2024, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các sở, ban ngành tỉnh và các địa phương trong công tác phòng chống thiên tai, đảm bảo kịp thời, toàn diện và có tầm nhìn chiến lược.

2. Tiếp tục phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những mặt còn hạn chế, yếu kém trong công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai thời gian qua.

3. Nâng cao năng lực, chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm tổn thất về người và tài sản của Nhân dân và nhà nước; tạo điều kiện phát triển bền vững, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và từng bước xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai.

4. Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm nhằm chủ động phòng ngừa, ứng phó với hiện tượng El Nino có khả năng tiếp tục duy trì và kéo dài cho đến những tháng đầu năm 2024; tình hình thiên tai, xâm nhập mặn được dự báo sẽ diễn biến cực đoan, gay gắt hơn so với trung bình nhiều năm.

II. NỘI DUNG

1. Xác định, đánh giá rủi ro thiên tai

1.1. Tổng quan về tình hình thiên tai 7 tháng đầu năm 2023

a) Dông lốc: Đã xảy ra 05 đợt dông lốc gây hư hỏng, tốc mái 88 căn nhà ở, 02 người bị thương do Tol rơi trúng; trong đó ảnh hưởng nhiều nhất là 03 huyện ven biển Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú và huyện Chợ Lách.

b) Sạt lở bờ sông, bờ biển: Tình hình sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh trong những năm qua diễn ra ngày càng phức tạp, khó lường, mức độ nhanh hơn gây mất đất sản xuất, mất rừng phòng hộ,... ảnh hưởng rất lớn đến đời sống, dân sinh. Những khu vực đã và đang diễn biến sạt lở nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh như: Sạt lở bờ biển Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú; sạt lở bờ sông Mỏ Cày; sạt lở khu vực các cồn;... Cụ thể: Theo số liệu tổng hợp toàn tỉnh còn khoảng 13km bờ sông và 8,5km bờ biển đang bị ảnh hưởng sạt lở nghiêm trọng nhưng chưa được bố trí vốn để đầu tư xây dựng công trình, ước tổng nhu cầu kinh phí thực hiện 730 tỷ đồng. Trong đó, từ đầu năm 2023 đến nay đã xảy ra 02 vụ sạt lở nghiêm trọng: Sạt lở bờ sông Mỏ Cày thuộc huyện Mỏ Cày Nam, sạt lở có nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp một số trụ sở cơ quan, đến cuộc sống, sinh hoạt của người dân, đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp đến Quốc lộ 57, do đó Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định công bố tình huống khẩn cấp về sạt lở theo quy định; sạt lở bờ sông Giao Hòa thuộc huyện Châu Thành gây ảnh hưởng trực tiếp đến tuyến ĐH.03, khu vực sạt lở nằm trong phạm vi giải phóng mặt bằng công trình cống An Hóa thuộc Dự án Quản lý nước Bến Tre (JICA 3) do Ban Quản lý đầu tư và xây dựng Thủy lợi 9 - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư đang trong giai đoạn chuẩn bị thực hiện. Tỉnh Bến Tre đã có đề xuất, kiến nghị Ban Quản lý đầu tư và xây dựng Thủy lợi 9 xem xét, hỗ trợ tỉnh sớm triển khai xây dựng công trình cống An Hóa, nhất là hạng mục công trình nằm trong khu vực đang và có nguy cơ bị ảnh hưởng sạt lở để đảm bảo an toàn cho người dân và hạn chế thiệt hại do sạt lở gây ra.

c) Xâm nhập mặn: Mùa khô năm 2022-2023, tình hình mặn xâm nhập trên các sông chính trong tỉnh đạt mức cao nhất từ tháng 3 đến giữa tháng 4 hàng năm với độ mặn 4‰ xâm nhập cách các cửa sông khoảng 45km, độ mặn 1‰ xâm nhập cách các cửa sông khoảng 55km. Từ đầu tháng 5 trở đi xâm nhập mặn giảm dần và bắt đầu thời kỳ chuyển sang mùa mưa, tạo điều kiện thuận lợi về nguồn nước sinh hoạt, sản xuất. Diễn biến tình hình xâm nhập mặn chủ yếu lên xuống theo triều, có những đợt mặn xâm nhập sâu, ở mức cao nhưng sau đó giảm nhanh; đồng thời, độ mặn cao duy trì trong khoảng thời gian ngắn (khoảng hơn 1,5 tháng) và xâm nhập cách các cửa sông từ 40-45km (sông Cửa Đại xâm nhập đến xã Quới Sơn, huyện Châu Thành; sông Hàm Luông xâm nhập đến xã Sơn Phú, huyện Giồng Trôm; sông Cổ Chiên xâm nhập đến xã Thành Thới B, huyện Mỏ Cày Nam). Tình hình xâm nhập mặn mùa khô năm 2022-2023 tuy không diễn biến gay gắt nhưng cũng gây tác động đến các hoạt động sản xuất, dân sinh trên địa bàn tỉnh.

d) Hiện tượng sóng to, gió lớn trên biển thường xuyên xảy ra đã gây ảnh hưởng đến hoạt động khai thác thủy, hải sản của ngư dân và gây sạt lỡ bờ biển.

[...]