Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 39-NQ-TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do tỉnh Lào Cai ban hành

Số hiệu 56/KH-UBND
Ngày ban hành 04/03/2016
Ngày có hiệu lực 04/03/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Đặng Xuân Phong
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 56/KH-UBND

Lào Cai, ngày 04 tháng 03 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 39-NQ-TW NGÀY 17/4/2015 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TINH GIẢN BIÊN CHẾ VÀ CƠ CẤU LẠI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH LÀO CAI

Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ-TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng chính phủ về kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ-TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

Đtriển khai thực hiện đúng chủ trương của Đảng, hoàn thành các mục tiêu, yêu cầu của Chính phủ về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Thực hiện nghiêm túc, thực hiện đúng và có hiệu quả theo tinh thần chỉ đạo của Bộ chính trị tại Nghị quyết số 39-NQ-TW ngày 17/4/2015 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Nâng cao hơn nữa năng lực công tác quản lý nhà nước về tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Lào Cai; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, trình độ chuyên môn cao, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế từ đó góp phần vào việc sử dụng tiết kiệm nguồn ngân sách nhà nước, giảm chi thường xuyên, thực hiện tốt công tác cải cách chế độ công vụ, công chức, cải cách tiền lương.

Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu, có kế hoạch triển khai cụ thể, phân công nhiệm vrõ ràng gắn với trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác rà soát, kiện toàn lại tổ chức bộ máy, thực hiện chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Rà soát, sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy

Thực hiện rà soát, kiện toàn các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, tinh gọn về đầu mối, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, giảm các tchức trung gian. Sáp nhập những đơn vị có chức năng nhiệm vụ tương đồng hoặc trùng lắp, giải thể những đơn vị hoạt động không hiệu quả chuyển cho các tổ chức, cá nhân bên ngoài nhà nước thực hiện. Chỉ thành lập tổ chức mới trong các trường hp cá biệt thật sự cần thiết do yêu cầu thực tiễn và có hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.

Kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính gắn với rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức cấu thành. Sắp xếp, bố trí các phòng chuyên môn thuộc Sở và tương đương hợp lý, không thành lập phòng chuyên môn khi có Chi cục cùng chuyên ngành.

Phân loại các cơ quan, tổ chức hành chính phù hp với yêu cầu quản lý và nâng cao chất lượng cung ứng các nhu cầu cơ bản thiết yếu phục vụ nhân dân. Rà soát những nhiệm vụ mà cơ quan nhà nước không cần thiết phải trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu quả đ chuyn sang các tổ chức ngoài nhà nước thực hiện.

Triển khai thực hiện quy hoạch lại mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng chuyển dần các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên hoặc đảm bảo một phần chi thường xuyên sang đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên, đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư cũng như đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên, chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp. Xác định những đơn vị có đủ điu kiện để chuyển đổi sang công ty cổ phần.

Đẩy mạnh xã hội hóa đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, đẩy mnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự và khuyến khích thành Iập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài nhà nước, nhất là các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ. Tăng cường kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước và nhân dân đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức

Kiên trì chủ trương thực hiện tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đến năm 2021 về cơ bản không tăng tổng biên chế so với biên chế được giao của năm 2015. Trưng hợp phải thành lập tổ chức hoặc giao nhiệm vụ mới thì các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tự cân đối, điều chỉnh trong tổng biên chế hiện có.

Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thành lập mới, tăng học sinh, tăng số lượng lp học; lĩnh vực y tế thành lập mới tổ chức, tăng quy mô giường bệnh sẽ phải xây dựng đề án điều chỉnh số lượng người làm việc theo vị trí việc làm đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét giao bổ sung, nhưng phải qun lý chặt chẽ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp.

Giữ ổn định số lượng biên chế đã giao cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp đến hết năm 2016. Từ năm 2017 thực hiện khoán hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao.

Thực hiện tinh giản tối thiểu 10% biên chế theo đề án tinh giản biên chế từ nay đến hết năm 2021. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp.

Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi kiện toàn chuyển sang tự chủ hoàn toàn về chi thường xuyên sẽ rút toàn bộ chỉ tiêu biên chế sự nghiệp đã giao đưa vào biên chế dự phòng của tỉnh, số lượng người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp tự chủ về chi thường xuyên sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai phê duyệt định suất theo vị trí việc làm.

Đối với các cơ quan, đơn vị không thực hiện đủ số lượng tinh giản tối thiểu 10% biên chế sẽ không được xem xét giao bổ sung biên chế khi được giao bổ sung chức năng nhiệm vụ, thành lập các tổ chức mới, tăng quy mô hoạt động.

Chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số cán bộ, công chức, viên chức đã ra khỏi biên chế sau khi thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế của cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

Hàng năm giảm 50% số biên chế thuộc diện tinh giản và giảm 50% biên chế biên chế của số cán bộ, công chức, viên chức nghhưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

Hoàn thiện Đán vị trí việc làm, xác định cơ cấu ngạch công chức, khung năng lực của vị trí việc làm từ đó xác định số lượng biên chế cho phù hợp.

3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức

Rà soát trình độ đào tạo, năng lực của công chức, viên chức để có kế hoạch sắp xếp, bố trí sử dụng phù hp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ. Có biện pháp đồng bộ để tinh giản biên chế đối với những cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, không đạt tiêu chuẩn quy định về phẩm chất, năng lực, trình độ đào tạo, sức khỏe; nhng người dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự; những người dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm.

Rà soát, đánh giá, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo ngạch, chức danh, nghề nghiệp và trình độ đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo cơ cấu phù hợp về nữ, người dân tộc thiểu số của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Chỉ thực hiện bổ nhiệm chức danh chuyên gia, chuyên viên cao cấp đối với công chức theo quy định của pháp luật, hướng dn của cấp có thẩm quyn và phân cấp công tác tổ chức cán bộ của tỉnh.

[...]