ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/KH-UBND
|
Cà Mau,
ngày 17 tháng 03 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
ĐẨY
MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TỈNH CÀ MAU NĂM 2022
Căn cứ Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày
24/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển xuất khẩu tỉnh Cà Mau giai đoạn
2021 - 2025 và Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 23/5/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh vê đây mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa tỉnh Cà Mau năm
2022, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm cụ thể hoá thực hiện Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết
số 16/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân khóa IX, Kỳ họp thứ 15 về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025; Chỉ thị số 05/CT-UBND
ngày 23/5/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
hàng hóa trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 05/02/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2015.
- Thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa là một
trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu, nhằm đồng hành cùng doanh nghiệp để duy
trì sản xuất, xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm của địa phương, giải quyết việc làm,
đảm bảo đời sống của công nhân lao động.
2. Yêu cầu
Các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh xác định trách nhiệm để chủ động và tích cực triển khai thực
hiện kế hoạch xuất khẩu hàng hóa năm 2022 của tỉnh đạt trên 1,15 tỷ USD.
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP TRỌNG TÂM
Tiếp tục triển khai thực hiện các chỉ
đạo Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển xuất khẩu hàng hóa tỉnh Cà Mau giai đoạn
2021 - 2025 theo Kế hoạch số 44/KH-UBND và Chỉ thị số 05/CT-UBND, theo đó, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp và doanh nghiệp đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu hàng hóa tỉnh Cà Mau năm 2022 với các nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu như sau:
1. Nâng cao sức cạnh
tranh cho doanh nghiệp, hàng hóa xuất khẩu
1.1. Tạo môi trường đầu tư, kinh
doanh, phát triển xuất khẩu
- Xây dựng các nội dung hỗ trợ, nâng
cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp, mặt hàng xuất khẩu của Cà Mau có
thế mạnh như: tôm đông lạnh, mực, cá, phân bón, bánh phồng tôm, cua biển, gạo,
chuối,... phù hợp với các quy định của thị trường, các Hiệp định Thương mại tự
do (FTA) mà Việt Nam đã ký kết.
- Cải thiện môi trường đầu tư để thu
hút các nguồn lực thuộc các thành phần kinh tế; hỗ trợ và giải quyết kịp thời
những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
1.2. Tăng cường ứng dụng khoa học công
nghệ
- Tiếp cận các công nghệ hiện đại để
nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư công nghệ, nâng
cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, cải tiến mẫu mã sản phẩm,...
- Nâng cao năng suất, chất lượng, bảo
đảm đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong nước
và quốc tế của nông sản xuất khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn như: ISO, HACCP, BRC,...
1.3. Phát triển nguồn nhân lực
Tổ chức tập huấn kiến thức về hội nhập
quốc tế, xuất nhập khẩu, thuế, hải quan, kỹ năng xúc tiến thương mại, xây dựng
và phát triển thương hiệu,... trang bị kiến thức, nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ quản lý và nhân viên về xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
1.4. Chính sách tài chính, tín dụng
Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp tham gia chuỗi cung ứng xuất khẩu (bao gồm: sản xuất, cung ứng nguyên vật
liệu, chế biến, xuất khẩu...), được tiếp cận nguồn vốn vay lãi suất ưu đãi, rút
ngắn thời gian xét duyệt cho vay, nhất là hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu thực
hiện được các hợp đồng/đơn hàng xuất khẩu.
2. Phát triển các mặt
hàng phục vụ xuất khẩu
- Khuyến khích các doanh nghiệp tăng
cường đầu tư sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm chế biến giá trị gia tăng từ mặt
hàng tôm và duy trì mặt hàng phân bón; đồng thời, phát triển xuất khẩu các mặt
hàng mới như: may mặc, chuối sấy, mít sấy, cua biển, gạo, các chế phẩm từ đầu vỏ
tôm,...
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng
hóa mẫu mã hàng hóa để phục vụ xuất khẩu; xây dựng thương hiệu sản phẩm; giới
thiệu, quảng bá sản phẩm đặc trưng của tỉnh tại các hội chợ quốc tế và thông
qua Thương vụ/Đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài, trên phương tiện thông tin đại
chúng của khu vực, thế giới.
- Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp
xây dựng vùng nguyên liệu nông sản theo hướng hữu cơ, tiêu chuẩn hữu cơ và các
tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP,... hình thành chuỗi cung ứng từ nguyên vật liệu,
thu gom, chế biến, vận chuyển đến xuất khẩu theo yêu cầu của thị trường.
3. Phát triển thị trường
- Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp xuất
khẩu mở rộng thị phần tại các thị trường truyền thống; tìm kiếm, mở rộng thị
trường mới tiềm năng; tiếp tục củng cố, nắm vững các quy định để tận dụng các
cơ hội, khắc phục những hạn chế, thách thức, khai thác, phát huy tối đa các lợi
thế của các Hiệp định FTA mà Việt Nam đã ký kết như: EVFTA, CPTPP, UKVFTA,
RCEP.... Đồng thời, hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu ứng phó với các vụ kiện
chống bán phá giá, chống trợ cấp và phòng vệ thương mại.
- Tăng cường phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ Công Thương thiết lập mối quan hệ với các cơ quan Thương vụ, Tham tán
Thương mại Việt Nam, Văn phòng Xúc tiến thương mại Việt Nam tại nước ngoài để
thu thập thông tin thị trường, doanh nghiệp nhập khẩu, cơ chế chính sách xuất
khẩu của các nước, lộ trình cắt giảm thuế quan, các rào cản kỹ thuật trong
thương mại, dự báo tình hình cung - cầu hàng hóa, các dịch vụ để phổ biến kịp
thời đến các doanh nghiệp ứng phó và hạn chế rủi ro và tạo thuận lợi cho việc
tiếp cận, mở rộng thị trường.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công
tác xúc tiến thương mại (cả trực tuyến và trực tiếp) cho các doanh nghiệp
thông qua công tác giới thiệu, quảng bá các sản phẩm tại các hội chợ, triển lãm
quốc tế chuyên ngành và đa ngành.
4. Xây dựng cơ sở hạ
tầng phục vụ xuất khẩu
4.1. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu, cụm
công nghiệp
- Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng các khu,
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh để thu hút, phát triển các dự án đầu tư phục
vụ sản xuất chế biến, xuất khẩu.
- Đầu tư xây mới và nâng cấp cơ sở hạ
tầng giao thông, kho, bến bãi trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là những tuyến giao
thông đang xuống cấp, ảnh hưởng đến vận chuyển hàng hóa sản xuất, xuất khẩu.
4.2. Phát triển các loại hình dịch vụ
logistics
Tiếp tục kêu gọi, thu hút đầu tư phát
triển các dự án hạ tầng logistics như: hệ thống cơ sở hạ tầng, kho bãi, vận chuyển
và đa dạng các dịch vụ logistics (bốc xếp, đóng gói, vận tải, giao nhận, làm
thủ tục chứng từ hải quan,...).
4.3. Phát triển xuất khẩu qua thương mại
điện tử
- Đẩy mạnh hỗ trợ phát triển thương mại
điện tử, đổi mới công tác xúc tiến thương mại, đẩy mạnh phân phối hàng hóa qua
nền tảng số, thương mại điện tử; khuyến khích doanh nghiệp thực hiện tiếp cận
thị trường thông qua việc thuê gian hàng của các websites bán hàng trực tuyến
trên thế giới như Amazon, Alibaba,...
- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng website
thương mại điện tử; đồng thời, tổ chức các chương trình tập huấn, đào tạo ngắn
hạn về ứng dụng thương mại điện tử cho các doanh nghiệp sản xuất, xuất nhập khẩu
trên địa bàn tỉnh.
4.4. Ứng dụng công nghệ thông tin và
chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về xúc tiến
thương mại để dự báo thị trường cho các mặt hàng chủ lực của tỉnh gắn kết việc
sản xuất với nhu cầu thị trường; đẩy mạnh xuất khẩu thông qua các kênh thương mại
điện tử.
- Cập nhật, nâng cấp, vận hành hiệu quả
sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh để quảng bá, giới thiệu và tiêu thụ
hàng hóa của tỉnh; liên kết sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh với sàn
giao dịch thương mại điện tử các tỉnh, thành trong cả nước; xây dựng gian hàng
tỉnh Cà Mau trên các sàn giao dịch thương mại điện tử lớn, uy tín trong nước
(Sendo, Tiki, Shopee, Lazada...).
- Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng các giải
pháp công nghệ số (công nghệ mã vạch, mã QR, chip NFC, công nghệ
blockchain...), truy xuất nguồn gốc xuất xứ các sản phẩm nông nghiệp, thủy
sản....
- Phát triển và ứng dụng các công nghệ
mới trong thương mại điện tử và hỗ trợ quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp;
hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng các công nghệ số, xây dựng hoặc ứng dụng các nền tảng
số có khả năng triển khai dùng chung rộng khắp trong các lĩnh vực như thương mại
điện tử, nông nghiệp, giáo dục, giao thông, du lịch,...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch này; đồng thời, định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Cục Quản lý thị trường
tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra hoạt
động thu mua, gia công chế biến tôm trái phép, bơm tạp chất vào tôm, không đảm
bảo công tác bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm,... xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan hỗ trợ các doanh nghiệp về thủ tục cấp giấy chứng nhận xuất khẩu; giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) để hưởng các ưu đãi thuế quan từ các Hiệp định
thương mại tự do đã ký kết.
- Thường xuyên trao đổi, nắm thông tin
về các khó khăn, vướng mắc với các hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp xuất khẩu
để kịp thời hỗ trợ hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Rà soát, chỉ đạo nuôi trồng, khai
thác thủy sản gia tăng sản lượng, chất lượng đảm bảo nguồn nguyên liệu cho chế
biến xuất khẩu; phối hợp xây dựng kế hoạch xuất khẩu mặt hàng gạo, chuối,...
Phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc gia và
quốc tế (GlobalGap, VietGAP,...) và ứng dụng truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông
nghiệp xuất khẩu.
- Tiếp tục triển khai các biện pháp chống
lại các hành vi đánh bắt thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không đúng
quy định (IUU) để đảm bảo điều kiện xuất khẩu và thị trường châu Âu. Đồng thời,
phối hợp các sở, ngành và các chủ thể OCOP nâng cao năng lực sản xuất và đáp ứng
các tiêu chuẩn hướng đến xuất khẩu.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao
thông vận tải, Ban Quản lý Khu kinh tế
- Xây dựng chính sách phát triển dịch
vụ logistics; đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho tàng, bến bãi đáp ứng
nhu cầu giao thương, xuất nhập khẩu. Triển khai thực hiện các chính sách phát
triển dịch vụ logistics; huy động các nguồn lực đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng
giao thông, kho tàng, bến bãi đáp ứng nhu cầu giao thương, xuất nhập khẩu.
- Tiếp tục rà soát, mời gọi dự án đầu
tư và có chính sách ưu đãi thu hút đầu tư trong nước vào các lĩnh vực xuất khẩu;
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào dịch vụ logistics phục vụ xuất khẩu; khuyến
khích thành lập doanh nghiệp xuất khẩu; cập nhật thông tin doanh nghiệp xuất khẩu,
gửi Sở Công Thương phối hợp theo dõi.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến mời gọi đầu
tư và đề xuất lựa chọn dự án đầu tư hạ tầng tại các khu công nghiệp, khu kinh tế
nhằm thu hút đầu tư trực tiếp, nhất là đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp,
khu kinh tế trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Cập nhật, phổ biến các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm
đáp ứng thị trường xuất nhập khẩu.
- Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh
nghiệp phát triển ý tưởng mới, đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm xuất khẩu;
ưu tiên các đề tài và nguồn kinh phí khoa học công nghệ thúc đẩy xuất khẩu.
- Tăng cường công tác hỗ trợ các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất về đăng ký nhãn hiệu, truy xuất nguồn gốc, đăng ký phát
triển sản phẩm độc quyền, thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong
thương mại trong lĩnh lực tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Tăng cường hướng dẫn các chính sách,
pháp luật về lao động, việc làm, tiền lương, an toàn vệ sinh lao động, tạo điều
kiện thuận lợi thu hút nguồn lao động cho các doanh nghiệp hoạt động chế biến
hàng xuất khẩu.
6. Bảo hiểm Xã hội tỉnh
Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền,
phổ biến và hỗ trợ, giải đáp, tư vấn các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của thị trường xuất khẩu, các cơ
chế chính sách xuất khẩu của các nước cũng như của Việt Nam, các Hiệp định FTA
song phương, đa phương mà Việt Nam đã ký kết...
8. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến đầu tư và
Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh (iPEC) tập nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu
tư, thương mại, du lịch và hỗ trợ doanh nghiệp; tập trung mời gọi đầu tư các dự
án phát triển sản xuất phục vụ xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường
xuất khẩu thông qua việc tổ chức hoặc lựa chọn doanh nghiệp tham gia giới thiệu,
quảng bá sản phẩm tại các hội nghị, hội thảo, diễn đàn, triển lãm quốc tế
chuyên ngành và đa ngành. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức các hoạt động
xúc tiến thương mại và xây dựng hệ sinh thái xúc tiến thương mại số trên địa
bàn tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao liên quan về phát triển xuất khẩu, xúc tiến thương mại.
9. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương,
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá
nhân có thành tích tiêu biểu trong hoạt động xuất khẩu theo quy định.
10. Sở Tài chính
Trên cơ sở nội dung dự toán kinh phí
do các đơn vị, địa phương đề nghị sau khi đã thực hiện lồng ghép từ nguồn kinh
phí thực hiện một số chương trình, đề án có liên quan đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và các nguồn tài trợ, huy động hợp pháp khác (nếu có). Tùy vào
khả năng cân đối ngân sách hàng năm, Sở Tài chính tổng hợp kinh phí tham mưu cấp
thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên (nguồn vốn sự nghiệp cấp tỉnh)
theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
11. Cục Hải quan tỉnh
- Rà soát, cung cấp đầy đủ số liệu về
hoạt động xuất nhập khẩu theo yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Công Thương)
và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân làm thủ tục xuất nhập khẩu
tại địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến cam kết
trong các Hiệp định FTA liên quan đến biểu thuế xuất nhập khẩu đến doanh nghiệp
được biết và thực hiện.
12. Cục Thuế tỉnh
- Tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp
nắm, thực hiện đúng các chính sách ưu đãi miễn, giảm thuế nhằm đảm bảo quyền lợi
cho doanh nghiệp; hoàn thuế VAT với doanh nghiệp xuất khẩu, góp phần thu hút và
duy trì hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu Cà Mau, vừa đảm bảo nguồn thu và
doanh số xuất khẩu cho tỉnh.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc rà
soát số liệu doanh nghiệp xuất khẩu qua kê khai thuế, gửi về Sở Công Thương phối
hợp theo dõi.
13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi
nhánh tỉnh
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa
bàn tỉnh cho vay với lãi suất ưu đãi theo quy định, ưu tiên nguồn vốn vay cho
phát triển chế biến hàng xuất khẩu, ưu tiên tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp
do ảnh hưởng dịch COVID-19 để phục hồi sản xuất, xuất khẩu.
14. Hiệp hội doanh nghiệp, Hội Chế biến
và Xuất khẩu thủy sản tỉnh
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh phối hợp
với sở, ngành, địa phương khuyến khích phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp
xuất khẩu, doanh nghiệp cung ứng đầu vào cho sản xuất, nuôi trồng, thu mua, chế
biến cung ứng hàng xuất khẩu.
- Hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản tỉnh
vận động các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu hợp tác, hỗ trợ để tạo thế
mạnh trong xuất khẩu; cung cấp thông tin thị trường đến các hội viên để nâng
cao tính chủ động, phòng ngừa rủi ro khi thị trường biến động; đồng thời, nâng
cao cạnh tranh trên thị trường và tăng kim ngạch xuất khẩu.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Cà Mau
- Tiếp tục rà soát tiềm năng, lợi thế
của địa phương để kêu gọi, khuyến khích đầu tư sản xuất, chế biến và đẩy mạnh
xuất khẩu.
- Chủ động phát triển vùng nguyên liệu,
đảm bảo nguyên liệu sản xuất, mở rộng liên doanh, liên kết, hợp tác giữa các
doanh nghiệp với nhau nhằm chuyên môn hóa sản xuất, giảm chi phí, giảm giá
thành sản phẩm.
- Tăng cường nắm bắt tình hình hỗ trợ
các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề
xuất cấp thẩm quyền xem xét.
16. Các doanh nghiệp sản xuất chế biến,
xuất khẩu
- Khuyến khích doanh nghiệp rà soát,
xây dựng kế hoạch, phương án kinh doanh, chiến lược xuất khẩu, cơ cấu mặt hàng,
sản phẩm, tăng sản lượng sản phẩm giá trị gia tăng, tăng kim ngạch xuất khẩu.
- Nghiên cứu đổi mới công nghệ, cải tiến
dây chuyền, máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động, giảm giá thành, nâng cao
chất lượng, đáp ứng yêu cầu thị trường trong và ngoài nước, tạo dựng thương hiệu,
hình ảnh doanh nghiệp trong nước và quốc tế.
- Nắm bắt diễn biến thị trường, củng cố
thị trường truyền thống, phát triển thị trường mới; tranh thủ cơ hội ưu đãi từ
các Hiệp định FTA mà Việt Nam đã ký kết.
- Ứng dụng thương mại điện tử để phát
triển thị trường, gia tăng hình thức xuất khẩu qua thương mại điện tử; tích cực
tham gia các chương trình xúc tiến thương mại như hội thảo, hội chợ, triển lãm,
các đoàn khảo sát thị trường,...
- Khuyến khích các doanh nghiệp tăng
cường giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người công
nhân, lao động.
- Đào tạo và thu hút lao động có tay
nghề cao, đặc biệt đội ngũ cán bộ làm công tác ngoại thương được trang bị kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ, am hiểu luật pháp quốc tế, nâng cao nghiệp vụ kinh
doanh thương mại quốc tế.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản
lý nhà nước, phản ảnh kịp thời những khó khăn, vướng mắc về xuất nhập khẩu để
cùng tháo gỡ; đồng thời, thực hiện tốt công tác phòng chống dịch COVID-19, an
toàn vệ sinh lao động, phòng cháy, chữa cháy theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các doanh nghiệp có liên quan (do
Sở Công Thương triển khai) báo cáo hoạt động sản xuất chế biến, xuất nhập
khẩu của đơn vị về Sở Công Thương định kỳ trước ngày 10 hàng tháng
để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau, các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp sản
xuất chế biến, xuất khẩu theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch này; kết quả thực hiện gửi Sở Công Thương trước ngày 15/12/2022
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, phản ánh kịp thời về Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
-
Bộ Công Thương (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo, Đài, Cổng TTĐT tỉnh;
- Các hiệp hội và doanh nghiệp có liên quan (do SCT triển khai);
- Lưu: VT, KT. (HD05), Ktr13/3.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|