ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 14
tháng 08 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC TỈNH NAM ĐỊNH, GIAI ĐOẠN
2013 - 2015
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13/11/2008; Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ, quy định
“về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức”;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ, ban hành “Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020”; Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày
18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức”;
Căn cứ Quyết định số
337/QĐ-UBND ngày 02/3/2012 của UBND tỉnh, ban hành “Kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước tỉnh Nam Định giai đoạn 2011 - 2015”; Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Nam Định giai đoạn
2013 - 2015, như sau:
I. Mục đích,
yêu cầu:
1. Mục đích:
- Nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, đủ các tiêu chuẩn chức
danh quy định; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có trình độ, năng lực, ý thức
trách nhiệm cao, theo vị trí việc làm trong thực thi công vụ;
- Tạo sự chuyển biến mới về công vụ,
công chức đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh; xây dựng nền công vụ “chuyên
nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”, góp phần vào xây dựng nền
hành chính thống nhất, trong sạch, hiệu lực, hiệu quả, phục vụ tốt các yêu cầu
của tổ chức và nhân dân;
- Đổi mới từng bước trong việc thi
tuyển, thi nâng ngạch, chính sách thu hút nhân tài; phát hiện, trọng dụng và
đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ; tuyển chọn, đánh giá cán bộ
lãnh đạo, quản lý theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; sử dụng, quản lý,
đánh giá công chức theo tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức của cấp có thẩm
quyền ban hành;
- Triển khai việc xác định danh mục
vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức, đơn
vị sự nghiệp công lập từ cấp tỉnh đến cấp huyện;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động thực thi công vụ và quản lý cán bộ, công chức, như: triển
khai thực hiện nhiệm vụ, tuyển dụng, sử dụng, thi nâng ngạch, thống kê tổng hợp
và quản lý cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức.
2. Yêu cầu:
- Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
công chức cần quán triệt đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng về tiếp tục cải
cách chế độ công vụ, công chức; đảm bảo sự lãnh đạo của cấp ủy, chỉ đạo của
chính quyền trong việc xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện, lộ trình, bước
đi; nội dung cải cách chế độ công vụ, công chức phải đảm bảo đúng quy định và
phù hợp tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Cải cách chế độ công vụ, công chức
là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và then chốt của cải cách nền hành chính; nhằm
đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao năng lực cạnh
tranh (PCI);
- Cải cách chế độ công vụ, công chức
là trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị;
đặc biệt là người đứng đầu cơ quan hành chính. Kết quả thực hiện cải cách chế độ
công vụ, công chức được xác định là một trong những nội dung, tiêu chí trong
đánh giá công tác lãnh đạo của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền và công tác
bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương.
II. Nội dung và
nhiệm vụ trọng tâm:
1. Nội dung chủ yếu cải cách chế
độ công vụ, công chức:
1.1. Sửa đổi, bổ sung quy định về
phân cấp quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;
tăng cường quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh
nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu.
1.2. Tổ chức triển khai việc xác định
vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan của Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp
huyện, theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin,
đổi mới phương thức thi tuyển (tuyển dụng và thi nâng ngạch) đảm bảo nguyên tắc
công khai, minh bạch, khách quan, công bằng, chất lượng, thực tài, để lựa chọn
được những người có năng lực, trình độ; thực hiện chế độ, chính sách thu hút
nhân tài vào làm việc tại cơ quan, đơn vị.
1.4. Cụ thể hóa các văn bản của
Trung ương về đề cao trách nhiệm trong hoạt động thực thi công vụ của cán bộ,
công chức; gắn chế độ trách nhiệm, kết quả thực thi công vụ với thăng tiến, đãi
ngộ, thi đua, khen thưởng, kỷ luật; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, phù
hợp với tình hình của địa phương.
1.5. Xây dựng, ban hành quy trình
đánh giá, phân loại cán bộ, công chức căn cứ vào kết quả, hiệu quả thực thi
công vụ đảm bảo công bằng, dân chủ, công khai, chính xác;
1.6. Xây dựng và tổ chức đo lường
sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành
chính nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
1.7. Xây dựng và triển khai áp dụng
Chỉ số đánh giá cải cách hành chính đối với các sở, ngành và UBND cấp huyện và
Chỉ số theo dõi, đánh giá Bộ phận một cửa ở các cấp theo quy định.
1.8. Đổi mới phương thức tuyển chọn,
bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý; thí điểm tổ chức thi tuyển đối với các chức
danh từ cấp phòng trở lên, trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và
hiệu quả thực thi công vụ. Hoàn thiện các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ cấp phòng, cấp sở; đề cao trách nhiệm của người đứng
đầu; đổi mới phương thức và nội dung lấy phiếu tín nhiệm.
1.9. Tổ chức thực hiện các quy định
về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và cơ chế quản lý, khoán kinh phí đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã theo quy định của Trung ương.
1.10. Thực hiện chính sách tinh giản
biên chế gắn với công tác đánh giá cán bộ, công chức để nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức theo quy định của Trung ương.
1.11. Thực hiện ứng dụng công nghệ
thông tin vào các hoạt động quản lý công chức, như: tổ chức thi tuyển, thi nâng
ngạch, quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức; đưa công tác báo cáo thống kê
vào nề nếp.
2. Các nhiệm vụ cụ thể cải cách
chế độ công vụ, công chức:
(Có Phụ lục các nhiệm vụ cụ thể
kèm theo)
III. Kinh phí
thực hiện:
Kinh phí triển khai Kế hoạch đẩy mạnh
cải cách chế độ công vụ, công chức do ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
IV. Tổ chức thực
hiện:
1. Thời gian thực hiện:
- UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đẩy
mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh, trong tháng 8/2013; triển
khai thực hiện từ tháng 9/2013;
- Sơ kết thực hiện Kế hoạch hàng
năm trước ngày 15/12; tổng kết thực hiện Kế hoạch vào quý IV năm 2015.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng
các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt
chủ trương, đường lối của Đảng về tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức;
Quyết định số 1557/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải
cách chế độ công vụ, công chức”; Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh; Chỉ thị
của UBND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chỉ số cạnh tranh (PCI) của tỉnh;
Chỉ thị của UBND tỉnh về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành
chính giai đoạn 2011 - 2020 và Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công
chức của tỉnh, tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức nhằm tạo sự chuyển biến
trong nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên, công chức trước yêu cầu nhiệm
vụ mới;
- Xây dựng, ban hành Kế hoạch đẩy
mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của ngành, địa phương mình; tổ chức thực
hiện cải cách chế độ công vụ, công chức bảo đảm thiết thực, hiệu quả; xong trước
ngày 31/9/2013, báo cáo UBND tỉnh;
- Định kỳ hàng năm tổng hợp tình
hình, kết quả thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức của ngành, cấp mình báo
cáo UBND tỉnh trước ngày 30/11 (Kế hoạch và báo cáo nộp qua Sở Nội vụ để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh);
- Các sở, ban, ngành được giao nhiệm
vụ chủ trì và được giao nhiệm vụ phối hợp thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về cải
cách chế độ công vụ, công chức nêu tại Phụ lục kèm theo của các nhiệm vụ trọng
tâm cải cách chế độ công vụ, công chức (điểm 2, Phần II) của Kế hoạch này, chủ
động triển khai, tổ chức thực hiện bảo đảm đúng nội dung, yêu cầu và thời gian
quy định.
3. Sở Nội vụ:
- Thực hiện nhiệm vụ thường trực
giúp UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh
đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, đánh giá, sơ kết, tổng kết, báo cáo các
cơ quan có thẩm quyền về tình hình, kết quả thực hiện cải cách chế độ công vụ,
công chức của tỉnh;
- Chỉ trì xây dựng dự toán kinh
phí thực hiện đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức và xác định vị trí việc
làm trong các cơ quan, đơn vị của tỉnh hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo đẩy mạnh
cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh thành lập Tổ công tác giúp việc cho
Ban Chỉ đạo và phân công trách nhiệm tổ chức, điều hành hoạt động của các thành
viên Ban Chỉ đạo.
4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch đầu
tư: Giúp UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo huy động, bố trí,
tạo các nguồn lực tài chính phục vụ cho thực hiện cải cách chế độ công vụ, công
chức; thẩm định dự toán kinh phí hàng năm phục vụ cho cải cách chế độ công vụ,
công chức trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Sở Khoa học và Công nghệ, Sở
Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Nội vụ
và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và
công nghệ thông tin phục vụ thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức theo
hướng chuyên nghiệp, hiện đại hóa.
6. Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh, Báo Nam Định, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm
tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về tiếp tục
cải cách chế độ công vụ, công chức; xác định vị trí việc làm là nhiệm vụ trọng
tâm, thường xuyên, liên tục; tăng cường thời lượng phát sóng, đưa tin để đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân nhận thức đầy đủ, đúng đắn, trên
cơ sở đó tổ chức thực hiện có hiệu quả và tăng cường giám sát việc thực hiện cải
cách chế độ công vụ, công chức.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch
này, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị cần phản ánh kịp thời về Sở Nội vụ để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban của Tỉnh ủy;
- Thành viên BCĐ của tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- Website tỉnh, Website VPUBND tỉnh;
- Lưu VP1, VP8, SNV.
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tuấn
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA KẾ HOẠCH ĐẨY MẠNH CẢI
CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC
(Kèm theo Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 14/8/2013 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Chủ trì thực hiện
|
Phối hợp thực
hiện
|
Thời gian
|
1
|
Rà soát, đánh giá chất lượng cán bộ, công chức,
viên chức; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng công chức,
viên chức, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ, các cơ
quan liên quan
|
Quý IV hàng năm
|
2
|
Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án toàn tổ chức
bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu
của tỉnh từ nay đến năm 2015
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
|
Quý IV năm 2013
|
3
|
Sửa đổi, ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ
chức, bộ máy biên chế….
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
|
Quý IV năm 2013
|
4
|
Xây dựng, ban hành quy định nội dung, tiêu chí và
quy trình về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị trí
việc làm, tiêu chuẩn chức danh và kết quả thực thi công vụ; chính sách thu
hút cán bộ, công chức có trình độ, năng lực tốt
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
|
Quý IV năm 2013
|
5
|
Xây dựng đề án thí điểm thi tuyển hoặc trình bày
chương trình hành động chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc các
sở, ban, ngành và chức danh khác theo hướng dẫn của Chính phủ
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
|
Quý I năm 2015
|
6
|
Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 510/QĐ-UBND ngày
17/02/2006 của UBND tỉnh về tiêu chuẩn đánh giá chính quyền cơ sở vững mạnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
|
Quý I năm 2014
|
7
|
Xây dựng quy định của UBND tỉnh về trách nhiệm
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
|
Quý I năm 2014
|
8
|
Xây dựng và tổ chức triển khai Đề án về cơ sở dữ
liệu quản lý hồ sơ và theo dõi đánh giá cán bộ, công chức trong các cơ quan
hành chính nhà nước
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
|
Quý I năm 2014
|
9
|
Xây dựng và triển khai Chỉ số theo dõi, đánh giá
Cải cách hành chính đối với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
|
Quý IV năm 2013
|
10
|
Xây dựng và triển khai Đề án chỉ số theo dõi,
đánh giá đối với Bộ phận một cửa của các sở, ban ngành, UBND cấp huyện và
UBND cấp xã
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
|
Quý I năm 2014
|
11
|
Đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối
với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Ban hành quy định về
việc khoán kinh phí đối với các chức danh không chuyên trách ở thôn, tổ dân
phố theo Nghị định số 29/2013/NĐ-CP
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
|
Trình HĐND tỉnh
vào quý IV năm 2013
|
12
|
Khảo sát đánh giá sự hài lòng của người dân đối với
dịch vụ y tế công và dịch vụ giáo dục công
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
|
Quý II năm 2014
|
13
|
Xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm theo các
Nghị định số 41/2012/NĐ-CP và số 36/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Thực hiện thí
điểm tại một số đơn vị, sau đó triển khai đến tất cả các cơ quan, đơn vị; Phấn
đấu đến 2015 có 80% cơ quan, đơn vị xây dựng và được phê duyệt danh mục, vị
trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
|
Quý I/2014 thực hiện
thí điểm Quý I/2015 thực hiện tất cả các đơn vị
|
14
|
Xây dựng, triển khai Đề án cải thiện, nâng cao chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) 2014 - 2015
|
Sở Kế hoạch&Đầu
tư
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
|
Quý I năm 2014
|
15
|
Khảo sát, đánh giá sự hài lòng của người dân,
doanh nghiệp, chủ đầu tư đối với các dịch vụ công
|
Sở Kế hoạch&Đầu
tư
|
Các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện
|
Quý I năm 2014
|
16
|
Công khai đầy đủ thủ tục hành chính; tăng cường đối
thoại với tổ chức và nhân dân trên Cổng, trang thông tin điện tử của tỉnh, sở,
ban, ngành và UBND cấp huyện; thực hiện các thủ tục hành chính và giao dịch
hành chính công ở mức độ 3, 4 (đến năm 2015)
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
17
|
Tổ chức thực hiện Đề án “Hệ thống giao dịch hành
chính theo cơ chế một cửa tập trung liên thông hiện đại” tại 7 sở, 10 huyện,
tp và 25 xã, phường thuộc thành phố Nam Định
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
|
Quý IV năm 2013
|
18
|
Xây dựng Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả
trong thực hiện Quy chế văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
|
Quý IV năm 2013
|
19
|
Tiếp tục thực hiện việc áp dụng Hệ thống quản lý
chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
|
Sở Khoa học&Công
nghệ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp và DN
|
Kế hoạch hàng năm
|
20
|
Xây dựng Đề án chuyển đổi cơ chế hoạt động, cơ chế
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp ngành y tế theo Nghị định
85/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Sắp xếp theo lộ trình đối với tất cả các đơn vị
sự nghiệp y tế công lập trên toàn tỉnh đến năm 2020
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành liên
quan; UBND cấp huyện
|
Quý II năm 2014
|
21
|
Xây dựng Đề án đổi mới cơ chế hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ công
theo Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09/8/2012 của Chính phủ. Tăng cường giao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan, đơn vị theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP và 43/2006/NĐ-CP của CP
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
|
Quý III năm 2013
|
22
|
Tổ chức đánh giá sơ kết tình hình kết quả thực hiện
cơ chế khoán kinh phí, biên chế cho các cơ quan hành chính; cơ chế khuyến
khích các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về kinh phí, biên chế
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
|
Quý IV năm 2013
|