ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/KH-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 06
tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM HỌC 2023-2024
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Văn bản hợp nhất số
03/VBHN-BGDĐT ngày 03/5/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế
tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông; Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT
ngày 15/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường trung học cơ
sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Thông tư số
04/2023/TT-BGDĐT ngày 23/02/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú; Thông tư số
05/2023/TT-BGDĐT ngày 28/02/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của trường Trung học phổ thông chuyên;
Căn cứ Thông báo số 1536-TB/TU
ngày 27/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tuyển
sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2023-2024 trên địa bàn tỉnh, cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Tuyển sinh học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở (THCS) vào học trung học phổ thông (THPT).
1.2. Thực hiện phân luồng học
sinh sau tốt nghiệp THCS, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường
THPT.
2. Yêu cầu
2.1. Thực hiện đúng Quy chế tuyển
sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các văn bản có liên quan.
2.2. Công tác tổ chức tuyển
sinh được thực hiện đảm bảo an toàn, nghiêm túc, trung thực, khách quan, công
bằng.
II. NỘI DUNG
TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1. Đối tượng tuyển sinh: Học
sinh đã tốt nghiệp THCS chương trình phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên trong
độ tuổi quy định tại Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học.
2. Phương thức tuyển sinh
2.1. Các trường THPT chuyên biệt:
Trường THPT chuyên Nguyễn Du, Trường THPT dân tộc nội trú (DTNT) N’Trang Lơng
và Trường THPT DTNT Đam San áp dụng phương thức thi tuyển.
2.2. Các trường THPT công lập
khác áp dụng phương thức xét tuyển.
2.3. Các trường THPT, trường phổ
thông có nhiều cấp học tư thục, Trường Phổ thông DTNT Tây Nguyên, Trường THPT
thực hành Cao Nguyên và Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao xây dựng
phương án tuyển sinh riêng trên cơ sở Kế hoạch tuyển sinh của UBND tỉnh, trình
Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt trước ngày tổ chức ít nhất 45 ngày.
3. Chỉ tiêu tuyển sinh
3.1. Các trường THPT công lập
thực hiện tuyển sinh theo chỉ tiêu kế hoạch năm học của Sở Giáo dục và Đào tạo,
trên nguyên tắc thực hiện phân luồng học sinh sau khi được công nhận tốt nghiệp
THCS và phân tuyến tuyển sinh theo địa bàn cấp huyện.
3.2. Trường THPT DTNT N’Trang
Lơng, Trường THPT DTNT Đam San có tỉ lệ học sinh dân tộc tại chỗ (Êđê, M’Nông,
Gia Rai) được tuyển là 65%, các dân tộc còn lại được tuyển là 35% theo chỉ tiêu
giao, trình Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt kế hoạch phân bổ chỉ tiêu tuyển
sinh cho từng huyện, thị xã, thành phố và công khai chỉ tiêu tuyển sinh.
3.3. Trường THPT chuyên Nguyễn
Du trình Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt chỉ tiêu tuyển sinh các lớp chuyên, lớp
không chuyên, và công khai chỉ tiêu tuyển sinh.
3.4. Các trường THPT sau khi
tuyển sinh không đủ số lượng học sinh vào trường so với chỉ tiêu được giao thì
căn cứ vào tình hình thực tế đề xuất phương án tuyển sinh bổ sung (nếu cần)
trình Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định.
4. Địa bàn tuyển sinh
4.1. Trường THPT chuyên Nguyễn
Du được tuyển những học sinh có hộ khẩu thường trú hoặc tốt nghiệp THCS trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Trường THPT DTNT N’Trang
Lơng được tuyển những học sinh có hộ khẩu thuộc địa bàn: Thành phố Buôn Ma Thuột
và các huyện: Buôn Đôn, Cư Kuin, Krông Ana, Krông Bông, Krông Pắc, Lắk, Ea Súp.
4.3. Trường THPT DTNT Đam San
được tuyển những học sinh có hộ khẩu thuộc địa bàn thị xã Buôn Hồ và các huyện:
Cư M’gar, Ea H’leo, Krông Búk, Krông Năng, M’Drắk, Ea Kar.
4.4. Trường THPT công lập tổ chức
xét tuyển
a) Chỉ được tuyển những học
sinh có hộ khẩu thường trú hoặc tốt nghiệp THCS thuộc phạm vi địa bàn huyện, thị
xã, thành phố theo quy định phân tuyến tuyển sinh của UBND cấp huyện.
b) Các trường THPT thuộc địa
bàn giáp ranh giữa các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho UBND cấp huyện để
đưa tuyến tuyển sinh địa bàn giáp ranh vào quy định tuyến tuyển sinh năm học
2023-2024 sau khi có sự thống nhất giữa hai đơn vị cấp huyện.
5. Hồ sơ tuyển sinh
5.1. Hồ sơ tuyển sinh bao gồm
a) Bản sao giấy khai sinh hợp lệ.
b) Bằng tốt nghiệp THCS hoặc
giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời chương trình phổ thông hoặc giáo dục thường
xuyên cấp THCS trong năm dự tuyển.
(Nếu các trường THCS chưa cấp
giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời thì các trường THPT tổ chức thi tuyển căn cứ
vào điều kiện dự tuyển để quyết định cho học sinh đăng ký. Sau khi học sinh
trúng tuyển, nhà trường yêu cầu nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời).
c) Học bạ THCS.
d) Giấy xác nhận chế độ ưu tiên
do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có).
e) 01 ảnh cỡ 3cm x 4cm, kiểu ảnh
căn cước công dân (đối với học sinh dự tuyển vào trường thi tuyển).
5.2. Phương thức nộp hồ sơ: Học
sinh đăng ký trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của Trung tâm hành chính
công tỉnh trong khoảng thời gian quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo.
a) Học sinh chịu hoàn toàn trách
nhiệm với thông tin đã khai báo. Khi làm thủ tục nhập học, nhà trường yêu cầu học
sinh trúng tuyển nộp bản chính các loại hồ sơ để đối chiếu. Các trường THCS chịu
trách nhiệm hỗ trợ học sinh rà soát, đối chiếu dữ liệu của học sinh đơn vị mình
khi đăng ký.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chịu
trách nhiệm hướng dẫn, thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ cho thí sinh thông qua
thư điện tử mà thí sinh đã đăng ký để xác nhận đủ điều kiện dự tuyển hoặc cần
phải điều chỉnh, bổ sung.
6. Tuyển thẳng, chế độ ưu
tiên
6.1. Chính sách tuyển thẳng
a) Học sinh được tuyển thẳng
vào các trường THPT công lập theo phân tuyến trên địa bàn cấp huyện đối với các
đối tượng sau:
- Học sinh trường phổ thông
DTNT của huyện, thị xã, thành phố đã tốt nghiệp THCS.
- Học sinh là người dân tộc rất
ít người (thực hiện theo Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ
mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người, gồm 16 dân tộc: Cống,
Mảng, Pu Péo, Si La, Cờ Lao, Bố Y, La Ha, Ngái, Chứt, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Lô
Lô, Lự, Pà Thẻn, La Hủ).
- Học sinh khuyết tật (có giấy
chứng nhận khuyết tật theo Điều 19 của Luật Người khuyết tật năm 2010).
- Học sinh đoạt giải cấp quốc
gia và quốc tế về văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, cuộc thi khoa học kĩ thuật
dành cho học sinh trung học.
b) Học sinh được tuyển thẳng
vào Trường THPT DTNT N’Trang Lơng, Trường THPT DTNT Đam San theo địa bàn của
các trường đối với các đối tượng sau:
- Học sinh là người dân tộc rất
ít người (thực hiện theo Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ
mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người; gồm 16 dân tộc: Cống,
Mảng, Pu Péo, Si La, Cờ Lao, Bố Y, La Ha, Ngái, Chứt, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Lô
Lô, Lự, Pà Thẻn, La Hủ).
- Học sinh người dân tộc thiểu
số thuộc đối tượng quy định tại Điều 9 của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường
phổ thông dân tộc nội trú ban hành kèm theo Thông tư số 04/2023/TT-BGDĐT đoạt
giải cấp quốc gia, quốc tế về văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, cuộc thi
khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học.
6.2. Chế độ ưu tiên
a) Chế độ cộng điểm ưu tiên chỉ
áp dụng đối với trường THPT không chuyên. Những học sinh có nhiều chế độ ưu
tiên khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại ưu tiên cao nhất.
b) Chế độ cộng điểm ưu tiên thực
hiện cho các loại đối tượng tại khoản 2, Điều 7 của Văn bản hợp nhất số
03/VBHN-BGDĐT ngày 03/5/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định như sau:
Nhóm đối tượng 1 cộng 2,0 điểm; Nhóm đối tượng 2 cộng 1,5 điểm và Nhóm đối tượng
3 cộng 1,0 điểm.
c) Đối với quy định người học
đang sinh sống, học tập ở các vùng (xã, thôn) có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, nếu tại địa bàn sinh sống không có trường THCS, học sinh phải học
tập ở địa bàn khác thì vẫn hưởng chế độ ưu tiên. Xã, thôn có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày
04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 433/QĐ-UBDT ngày 14/6/2021 của
Ủy ban dân tộc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.
III. ĐỀ THI,
LỊCH THI ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG TỔ CHỨC THI TUYỂN
1. Đề thi
Nội dung đề thi tuyển vào lớp
10 THPT nằm trong chương trình THCS hiện hành, chủ yếu trong chương trình lớp
9 và đảm bảo các cấp độ nhận thức.
a) Đối với các môn thi chung
- Đề thi các môn Ngữ văn, Toán
có thời lượng 120 phút, thi theo hình thức tự luận;
- Đề thi môn Ngoại ngữ (Tiếng
Anh, Tiếng Pháp) có thời lượng 60 phút, thi theo hình thức trắc nghiệm khách
quan.
b) Đối với các môn thi chuyên
Tất cả các môn thi chuyên đều
có thời lượng 150 phút và đều thi theo hình thức tự luận. Riêng môn Ngoại ngữ
(Tiếng Anh, Tiếng Pháp) được kết hợp giữa hình thức tự luận và trắc nghiệm
khách quan để đánh giá các kỹ năng nghe hiểu, đọc hiểu, viết; môn Tin học thi lập
trình trên máy tính với ngôn ngữ lập trình Pascal hoặc C++.
2. Lịch thi
Ngày
|
Buổi
|
Môn thi
|
Thời gian làm bài
|
Giờ phát đề thi
|
Giờ bắt đầu làm bài
|
09/6/2023
|
Sáng
|
Ngữ văn
|
120 phút
|
7 giờ 25
|
7 giờ 30
|
Chiều
|
Ngoại ngữ
|
60 phút
|
13 giờ 50
|
14 giờ 00
|
10/6/2023
|
Sáng
|
Toán
|
120 phút
|
7 giờ 25
|
7 giờ 30
|
Chiều
|
Các môn chuyên
|
150 phút
|
13 giờ 55
|
14 giờ 00
|
IV. TỔ CHỨC
TUYỂN SINH
1. Đối với Trường Trung học
phổ thông chuyên Nguyễn Du
1.1. Tổ chức tuyển sinh qua 02
vòng
a) Vòng 1: Tổ chức sơ tuyển
Hội đồng tuyển sinh Trường THPT
chuyên Nguyễn Du tổ chức sơ tuyển khi nhận hồ sơ học sinh đạt các tiêu chí sau:
- Xếp loại hạnh kiểm và học lực
cả năm của 04 năm cấp THCS từ khá trở lên.
- Xếp loại tốt nghiệp THCS từ
khá trở lên.
b) Vòng 2: Thi tuyển đối với học
sinh đã đạt vòng 1.
- Các môn thi gồm: Ngữ văn,
Toán, Ngoại ngữ (tiếng Anh, tiếng Pháp) và các môn chuyên: Toán, Vật lí, Hóa học,
Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Pháp. Nếu môn
chuyên là Toán, Ngữ văn hoặc Ngoại ngữ thì mỗi môn này phải thi 02 bài: 01 bài
thi không chuyên và 01 bài thi chuyên với mức độ yêu cầu cao hơn. Học sinh chỉ
được dự thi 01 môn chuyên (nguyện vọng chuyên 1).
- Học sinh thi chuyên Toán, Hóa
học, Ngữ văn, Tiếng Anh được phép đăng ký thêm 01 nguyện vọng chuyên, cụ thể:
+ Học sinh thi chuyên Toán được
phép đăng ký nguyện vọng chuyên 2: chuyên Tin học hoặc chuyên Sinh học.
+ Học sinh thi chuyên Hóa học
được phép đăng ký nguyện vọng chuyên 2: chuyên Sinh học.
+ Học sinh thi chuyên Ngữ văn
được phép đăng ký nguyện vọng chuyên 2: chuyên Lịch sử hoặc chuyên Địa lí.
+ Học sinh thi chuyên Tiếng Anh
được phép đăng ký nguyện vọng chuyên 2: chuyên Tiếng Pháp.
- Điểm bài thi, hệ số điểm bài
thi
+ Điểm bài thi tính theo thang
điểm 10, nếu chấm bài thi theo thang điểm khác thì kết quả điểm các bài thi phải
quy đổi ra thang điểm 10.
+ Hệ số điểm bài thi: Điểm các
bài thi môn không chuyên tính hệ số 1, điểm các bài thi môn chuyên tính hệ số
2.
- Điểm xét thi tuyển
+ Điểm xét thi tuyển vào lớp
chuyên là tổng số điểm các bài thi môn không chuyên và điểm bài thi môn chuyên
(đã tính hệ số).
+ Điểm xét thi tuyển vào lớp
không chuyên là tổng số điểm các bài thi môn không chuyên và điểm bài thi môn
chuyên (điểm các bài thi đều tính hệ số 1).
+ Chỉ xét tuyển đối với thí
sinh đã tham gia thi tuyển, thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế
trong kỳ thi tuyển sinh. Thí sinh trúng tuyển phải có tất cả các bài thi đều đạt
trên 2,0 điểm.
1.2. Thông báo đến các Phòng
Giáo dục và Đào tạo, trường THCS, trường phổ thông DTNT cấp huyện về Kế hoạch
tuyển sinh sau khi đã được Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
2. Đối với Trường trung học
phổ thông dân tộc nội trú N’Trang Lơng và Trường trung học phổ thông dân tộc nội
trú Đam San
2.1. Tổ chức tuyển sinh qua 2
vòng
a) Vòng 1: Tổ chức sơ tuyển
Hội đồng tuyển sinh Trường THPT
DTNT N’Trang Lơng, Trường THPT DTNT Đam San chịu trách nhiệm tổ chức sơ tuyển học
sinh dự thi và thông báo cho học sinh đủ điều kiện dự thi. Học sinh được dự tuyển
vòng 2 nếu đạt các điều kiện sau:
- Điều kiện về hồ sơ:
+ Thuộc đối tượng tuyển sinh
theo quy định tại Điều 9 của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông
dân tộc nội trú ban hành kèm theo Thông tư 04/2023/TT-BGDĐT;
+ Trong độ tuổi quy định và có
đủ hồ sơ hợp lệ;
+ Lý lịch được kê khai rõ ràng
do UBND cấp xã xác nhận.
- Điều kiện về kết quả đánh
giá, xếp loại: Ở tất cả các lớp 6, 7, 8, 9 học sinh phải được lên lớp thẳng
(không thuộc đối tượng kiểm tra lại các môn văn hóa mới được lên lớp) và xếp loại
hạnh kiểm từ khá trở lên.
b) Vòng 2: Thi tuyển đối với học
sinh đã qua vòng 1, môn thi gồm: Ngữ văn, Toán và Tiếng Anh.
Cách tính điểm tuyển sinh:
- Điểm bài thi là tổng điểm
thành phần của từng câu hỏi trong đề thi, điểm bài thi được cho theo thang điểm
từ điểm 0 đến điểm 10, điểm lẻ đến 0,25.
- Điểm xét thi tuyển là tổng số
điểm của ba bài thi và điểm cộng thêm cho đối tượng ưu tiên. Thí sinh trúng tuyển
phải có tất cả các bài thi đều đạt trên 1,0 điểm.
2.2. Thông báo đến các Phòng
Giáo dục và Đào tạo, trường THCS, trường phổ thông DTNT cấp huyện về Kế hoạch
tuyển sinh sau khi đã được Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
3. Các trường trung học phổ
thông công lập tổ chức xét tuyển
Tổ chức tuyển sinh và công khai
kết quả tuyển sinh theo nguyên tắc tính điểm sau đây:
3.1. Điểm tính theo kết quả rèn
luyện và học tập mỗi năm học của học sinh
THCS được tính như sau:
- Hạnh kiểm tốt, học lực giỏi:
10 điểm.
- Hạnh kiểm khá, học lực giỏi
hoặc hạnh kiểm tốt, học lực khá: 9,0 điểm.
- Hạnh kiểm khá, học lực khá:
8,0 điểm.
- Hạnh kiểm trung bình, học lực
giỏi hoặc hạnh kiểm tốt, học lực trung bình: 7,0 điểm.
- Hạnh kiểm khá, học lực trung
bình hoặc hạnh kiểm trung bình, học lực khá: 6,0 điểm.
- Các trường hợp còn lại: 5,0
điểm.
3.2. Điểm xét tuyển là tổng điểm
tính theo kết quả rèn luyện, học tập của 04 năm học ở THCS và điểm cộng thêm
cho đối tượng ưu tiên.
3.3. Nguyên tắc xét tuyển: Xét
theo điểm xét tuyển từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu. Trường hợp xét đến
chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục
xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm trung bình các môn học cả
năm ở lớp 9 cao hơn; có tổng điểm trung bình của môn Toán môn Ngữ văn và môn
Ngoại ngữ cả năm ở lớp 9 cao hơn. Nếu vẫn còn trường hợp bằng điểm nhau thì Hội
đồng tuyển sinh nhà trường thảo luận để thống nhất quyết định.
4. Tuyển sinh vào lớp 10
Trung học phổ thông học Chương trình tăng cường tiếng Pháp
4.1. Học sinh học Chương trình
tăng cường tiếng Pháp cấp THCS được đăng ký dự thi vào Trường THPT chuyên Nguyễn
Du theo quy chế của trường chuyên.
4.2. Học sinh học Chương trình
tăng cường tiếng Pháp cấp THCS được xét tuyển vào học lớp 10 theo chỉ tiêu riêng
tại Trường THPT Buôn Ma Thuột. Việc xét tuyển vào học lớp 10 THPT được tiến
hành sau khi có kết quả thi tốt nghiệp tiếng Pháp và theo đúng quy chế, hướng dẫn
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
V. HỘI ĐỒNG
TUYỂN SINH, DUYỆT KẾT QUẢ TUYỂN SINH
1. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của Hội đồng ra đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng
phúc khảo bài thi; công tác ra đề thi, sao in đề thi tuyển sinh được áp dụng
theo Quy chế thi tốt nghiệp THPT hiện hành.
Sở Giáo dục và Đào tạo thành lập
Hội đồng tuyển sinh chung để chỉ đạo, tổ chức Kỳ thi tuyển sinh (theo phương thức
thi tuyển) và xét tuyển sinh (theo hình thức xét tuyển).
2. Sở Giáo dục và Đào tạo ban
hành quyết định thành lập các Hội đồng tuyển sinh, quyết định phê duyệt kết quả
tuyển sinh của từng trường THPT.
Mỗi trường THPT chịu trách nhiệm
đề xuất nhân sự Hội đồng tuyển sinh của đơn vị mình theo đúng Quy chế, trình Sở
Giáo dục và Đào tạo ban hành quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh của trường.
3. Đối với Trường THPT chuyên
Nguyễn Du, Trường THPT DTNT N’Trang Lơng và Trường THPT DTNT Đam San, sau khi
hoàn thành chấm thi, Hiệu trưởng nhà trường trực tiếp duyệt kết quả với Sở Giáo
dục và Đào tạo.
4. Đối với trường THPT tổ chức
xét tuyển sinh: Sau khi tổ chức xét tuyển xong, nhà trường gửi danh sách trúng
tuyển, tờ trình đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo chuẩn y điểm chuẩn và số lượng học
sinh trúng tuyển.
VI. SỬ DỤNG
PHẦN MỀM TUYỂN SINH
1. Tất cả dữ liệu tuyển sinh
vào lớp 10 (bao gồm cả trường tổ chức thi tuyển và trường tổ chức xét tuyển) đều
sử dụng chung hệ thống phần mềm tuyển sinh trực tuyến trên cổng dịch vụ công trực
tuyến của tỉnh.
2. Để thuận lợi cho học sinh và
nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục trong công tác
tuyển sinh, các trường THPT chủ trì phối hợp với các Phòng Giáo dục và Đào tạo,
trường THCS triển khai việc hướng dẫn học sinh đăng ký tuyển sinh trực tuyến.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Đối với Sở Giáo dục và
Đào tạo
1.1. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức
công tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT theo Kế hoạch của UBND tỉnh.
1.2. Tổ chức giám sát, thanh
tra, kiểm tra công tác tuyển sinh; lưu trữ hồ sơ tuyển sinh theo đúng quy định.
1.3. Tham mưu, tổ chức đánh giá
kết quả công tác tuyển sinh và chất lượng giáo dục, đào tạo để tham mưu UBND tỉnh
báo cáo lộ trình, phương án tuyển sinh trên địa bàn tỉnh trong các năm học tiếp
theo.
2. Đối với Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố, chỉ đạo thực hiện phân tuyến tuyển sinh vào những
trường THPT công lập tổ chức xét tuyển theo địa bàn nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho học sinh học tập và thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn.
3. Đối với các Phòng giáo dục
và đào tạo
3.1. Chủ trì phối hợp với các
trường THPT trên địa bàn để tham mưu UBND cấp huyện phân tuyến địa bàn tuyển
sinh vào lớp 10 đối với các trường THPT xét tuyển sinh phù hợp.
3.2. Phối hợp với các ban,
ngành của địa phương để tuyên truyền về chủ trương tuyển sinh; phối hợp với các
trường THPT trên địa bàn, Trường THPT chuyên Nguyễn Du, Trường THPT DTNT
N’Trang Lơng, Trường THPT DTNT Đam San để thông báo đến các trường THCS, trường
phổ thông DTNT cấp huyện về đối tượng, phương thức, thời gian đăng ký và thời
gian tuyển sinh vào các trường cho học sinh, cha mẹ học sinh kịp thời.
3.3. Chỉ đạo các trường THCS
hoàn thành các loại hồ sơ học sinh đúng thời gian quy định để học sinh đăng ký
tuyển sinh.
3.4. Chỉ đạo các trường THCS hướng
dẫn, hỗ trợ học sinh đăng ký và đối chiếu hồ sơ tuyển sinh trực tuyến.
4. Đối với các trường trung
học phổ thông
4.1. Lập kế hoạch tuyển sinh;
thông báo rộng rãi đến học sinh và cha mẹ học sinh các thông tin cần thiết về
tuyển sinh, đặc biệt là quy định về điều kiện dự tuyển, thời hạn đăng ký, địa
bàn và phương thức tuyển sinh.
4.2. Nghiên cứu chỉ tiêu được
giao và các nội dung liên quan như: Học sinh lớp 9 của các xã, phường, thị trấn
trên địa bàn và địa bàn giáp ranh; các trường THCS trên địa bàn để phối hợp với
Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu với UBND cấp huyện phân tuyến địa bàn tuyển
sinh của nhà trường.
4.3. Tổ chức quán triệt quy chế,
kế hoạch tuyển sinh cho giáo viên; phối hợp với các ban, ngành địa phương để
tuyên truyền về chủ trương tuyển sinh; cử cán bộ coi thi, chấm thi, tham gia
các hội đồng tuyển sinh.
4.4. Chủ trì, phối hợp với
Phòng Giáo dục và Đào tạo, trường THCS trên địa bàn để thực hiện công tác hướng
dẫn học sinh đăng ký tuyển sinh trực tuyến, rà soát hồ sơ học sinh theo đúng
quy định.
Trên đây là Kế hoạch tuyển sinh
vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2023-2024, các cơ quan, đơn vị triển
khai thực hiện; kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc về Sở Giáo dục và
Đào tạo để được hướng dẫn, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (báo cáo);
- TT TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Báo Đắk Lắk; Đài PTTH tỉnh; TTCN và Cổng TTĐT tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Phòng GD&ĐT (do UBND các huyện, thị xã, thành phố gửi);
- Các Trường THPT (do Sở GD&ĐT gửi);
- Các Phòng: TH, KT;
- Lưu: VT, KGVX (Ng-15b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
H’Yim Kđoh
|