Kế hoạch 55/KH-UBND thực hiện Đề án phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, năm 2021

Số hiệu 55/KH-UBND
Ngày ban hành 08/02/2021
Ngày có hiệu lực 08/02/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Hoàng Quốc Khánh
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 55/KH-UBND

Lào Cai, ngày 08 tháng 02 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP, SẮP XẾP DÂN CƯ, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LÀO CAI, NĂM 2021

Căn cứ Đán số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy về Phát triển nông, lâm nghiệp, sp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025;

Căn cứ Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Đ án phát trin nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đán năm 2021, cụ th như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa các nội dung thực hiện năm 2021 thuộc Đề án số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy về Phát trin nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025; Các chỉ tiêu kế hoạch phát trin kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 được giao tại Quyết định số 4389/QĐ-UBND ngày 08/12/2020 của UBND tỉnh Lào Cai.

- Phát trin nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của các địa phương đ phát trin sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực, sản xuất hàng hóa gắn với chế biến đáp ứng nhu cầu thị trường và thích ứng biến đi khí hậu; quan tâm phát triển sản phẩm OCOP, phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ.

- Đy mạnh xây dựng nông thôn mới nhm nâng cao đời sng vật chất, tinh thn cho người dân. Sp xếp, n định dân cư nông thôn, cơ bản không còn hộ ở phân tán, giảm thiu thiệt hại do thiên tai gây ra; đng thời khai thác và phát huy tim năng, thế mạnh của từng vùng đphát triển kinh tế - xã hội bền vững.

2. Yêu cầu

- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phchủ động, tích cực triển khai Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của đề án đảm bo tính khoa học, đồng bộ, hiệu quả; thực hiện việc đôn đốc, kim tra, giám sát, báo cáo, đánh giá tiến độ đi với việc thực hiện các nhiệm vụ của đ án.

II. MỤC TIÊU

1. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp năm 2021 đạt từ 5-5,5%. Giá trị sản phẩm thu hoạch/ha đất canh tác và nuôi trng thủy sản đạt 84 triệu đng/ha.

2. Nâng cao thu nhập và đời sống của người dân khu vực nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực, góp phần giảm tỷ lệ nghèo. Năm 2021 tng sản lượng lương thực có hạt đạt 330.000 tấn; sản lượng thịt hơi các loại 61.500 tấn; sản lượng thủy sản 10.050 tấn.

3. Phát triển mới ít nhất 20 chuỗi nông sản an toàn được xác nhận. Chun hóa và công nhận ít nhất 30 sản phẩm OCOP.

4. Phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với quản lý và bảo vệ rừng bền vững; nâng tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh đạt 56,82%, góp phần thực hiện định hướng tăng trưởng xanh của tỉnh.

5. Quy hoạch chi tiết đim dân cư nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; sp xếp n định dân cư nông thôn, cơ bản không còn hộ ở phân tán; bố trí, sắp xếp ổn định 820 hộ dân cư vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới.

6. Xây dựng các xã đạt chun Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới: Năm 2021, phn đu có 15 xã hoàn thành nông thôn mới; lũy kế hết năm 2021 có 72 xã duy trì và được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Số tiêu chí bình quân/xã đạt 16,15 tiêu chí/xã. Mi huyện, thị xã, thành phố công nhận được ít nhất 01 “Xã nông thôn mới nâng cao”; toàn tỉnh có thêm ít nhất 25 thôn được công nhận “Thôn kiểu mẫu” và 35 thôn được công nhận “Thôn nông thôn mới”.

III. NHIỆM VỤ CỤ TH

1. Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp

1.1. Trồng trọt

a) Sản xuất đảm bảo an ninh lương thực

- Cây lúa: Khai thác hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa với diện tích đạt 33.400 ha, sản lượng 178.356 tấn. Tập trung xây dựng vùng thâm canh trọng điểm lúa quy mô 8.420 ha tại các vùng trọng điểm lúa của tỉnh tại các huyện: Bát Xát, Mường Khương, Bc Hà, Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn và thị xã Sa Pa. Kiểm soát chặt chẽ cơ cấu giống, tăng cường sử dụng các giống mới, có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất; theo dõi sát tình hình dịch bệnh đcó biện pháp phòng trừ kịp thời, bảo vệ kết quả sản xuất. Đy mạnh sản xuất lúa hữu cơ, lúa chất lượng cao, cánh đồng 1 giống, canh tác cải tiến SRI....

- Cây ngô: Từng bước giảm diện tích trồng ngô kém hiệu quả sang sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi khác có hiệu quả cao hơn. Duy trì diện tích gieo trng ngô năm 2021 đạt 35.000 ha, sản lượng 151.644 tấn. Thâm canh tăng năng suất ngô, thông qua áp dụng tiến bộ kỹ thuật trồng ngô mật độ cao với quy mô 10.400 ha tại các vùng trọng điểm ngô chủ yếu tại các huyện: Mường Khương, Bc Hà, Bát Xát, Si Ma Cai, Văn Bàn, Bảo Thng, Bảo Yên. Sử dụng các giống ngô có năng suất cao, ngắn ngày, chống chịu sâu bệnh, các giống ngô ngọt phù hợp chế biến.

b) Phát triển các vùng sản xuất cây trồng chủ lực

- Phát triển vùng sản xuất cây dược liệu: Duy trì ổn định diện tích cây dược liệu hiện có, tập trung nâng cao năng suất, chất lượng các diện tích cây dược liệu hàng năm. Năm 2021, mở rộng trồng mới 140 ha cây dược liệu chủ lực, nâng tng diện tích cây dược liệu hàng hóa lên 2.440 ha. Chú trọng một scây dược liệu chủ lực như Atiso, Đương quy, Cát cánh... Phấn đấu toàn bộ diện tích cây dược liệu có hợp đồng liên kết gia doanh nghiệp và người sản xuất; 100% diện tích cây dược liệu của vùng quy hoạch sản xuất đảm bảo an toàn; diện tích trồng dược liệu làm thuốc đảm bảo tiêu chuẩn thực hành tốt trồng trọt và thu hái của Tchức Y tế thế giới (GACP-WHO). Hỗ trợ, thu hút doanh nghiệp đầu tư cơ sở thu gom, bảo quản, sơ chế, chế biến dược liệu.

- Phát triển vùng sản xuất chè: Rà soát, đánh giá hiện trạng vùng nguyên liệu, tập trung thâm canh tăng năng suất, chất lượng chè. Năm 2021, trồng mới 350 ha chè chất lượng cao, áp dụng quy trình kỹ thuật trong thiết kế, trồng, chăm sóc, chứng nhận chè VietGAP, chè hữu cơ; thâm canh 2.566 ha chè kinh doanh đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu (trong đó duy trì 2.202 ha, mở rộng 364 ha) sản lượng chè búp tươi dự kiến đạt 37.500 tấn; thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư công nghệ chế biến sâu, đa dạng mẫu mã sản phẩm. Giảm tỷ lệ xuất khẩu sang thị trường dễ tính (các nước vùng Trung Đông và Pakistan); tăng tỷ lệ xuất khẩu sang các nước EU, Đông Âu, Đài Loan.

[...]