Kế hoạch 5423/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 53/NQ-CP về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, an toàn và bền vững do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 5423/KH-UBND
Ngày ban hành 30/10/2019
Ngày có hiệu lực 30/10/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Hữu Lập
Lĩnh vực Đầu tư

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5423/KH-UBND

Bến Tre, ngày 30 tháng 10 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 53/NQ-CP NGÀY 17 THÁNG 7 NĂM 2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ GIẢI PHÁP KHUYẾN KHÍCH, THÚC ĐẨY DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, AN TOÀN VÀ BỀN VỮNG

Thực hiện Nghị quyết s53/NQ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, an toàn và bền vững, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện vi nội dung như sau:

I. Đánh giá thực trạng nền nông nghiệp của tỉnh trong thời gian qua

Thời gian qua, nông nghiệp của tỉnh phát trin theo hướng hàng hóa, năng suất, chất lượng và hiệu quả; khả năng cạnh tranh của sản phẩm không ngừng nâng lên; bước đầu xây dựng được chuỗi giá trị một số sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh; hình thành một số vùng sản xuất tập trung, đáp ứng ngày càng tốt hơn nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ và đa dạng hóa ngành nghề, đóng góp đáng kể vào việc thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Bên cạnh đó, kết cấu hạ tầng nông thôn được quan tâm đầu tư, bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn.

Giá trị sản xuất khu vực kinh tế nông nghiệp (khu vực I) tăng trưởng bình quân 4,78%/năm trong giai đoạn 2011-2018, thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn tăng 2,43 lần so với năm 2010; giá trị sản xuất trên 01 ha trồng trọt tăng từ 57 triệu/ha (năm 2010) lên 113 triệu/ha (năm 2018) và thủy sản tăng từ 135 triệu/ha (năm 2010) lên 350 triệu/ha (năm 2018).

Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp chủ yếu là kinh tế hộ, quy mô nhỏ lẻ, manh mún, tự phát; việc phát triển kinh tế hợp tác còn nhiều khó khăn, chưa có sự liên kết chặt chẽ, giữa nông dân với tổ hp tác, hợp tác xã và doanh nghiệp nên thường xuyên rơi vào tình trạng được mùa, mất giá, phá vỡ quy hoạch; sức cạnh tranh của nhiều sản phẩm còn thấp, chưa tạo được sự chuyển biến rõ nét về chất lượng và chủng loại sản phm; năng suất lao động mặc dù được cải thiện nhưng vẫn còn thấp. Thị trưng tiêu thụ không bền vững; kênh tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi với các nhà phân phối bán lẻ lớn còn hạn chế; số doanh nghiệp tham gia sấn xuất chuỗi giá trị còn ít; rào cản về kỹ thuật và chất lượng của thị trường quốc tế ngày càng khắt khe. Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn còn hạn chế, thiếu gắn kết với thị trường lao động, lao động được đào tạo nghề chưa đáp ứng (được yêu cầu của doanh nghiệp; lực lượng lao động chuyên môn có tay nghề cao trong lĩnh vực nông nghiệp đang thiếu hụt nghiêm trọng,...

Doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp còn rất khiêm tn so với tiềm năng, lợi thế phát triển của tỉnh, chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ; khả năng ứng dụng khoa học công nghệ của các doanh nghiệp còn thấp; việc áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng quốc gia, quốc tế còn hạn chế. Chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp còn thiếu đồng bộ, chưa đủ mạnh để thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững. Tình hình thiên tai, dịch bệnh, giá cả nông sản diễn biến bất thường, gây bất lợi trong sản xuất, đời sống của phần lớn nông dân vẫn còn nhiều khó khăn, chất lượng cuộc sống còn thấp.

II. Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 53/NQ-CP

1. Mục tiêu đến 2030

a) Mục tiêu tổng quát

- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, hướng tới xây dựng nền nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, áp dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh cao; đồng thời khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế.

- Phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên cơ sở thực hiện tốt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả; gắn với xây dựng và hoàn thiện chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực của tỉnh; xây dựng nông thôn mới theo hướng văn minh, giàu đẹp, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái; đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa vùng nông thôn.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động theo hưng phát triển mạnh công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, nhằm giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân.

- Đẩy mạnh công tác giảm nghèo, đặc biệt ở các xã nghèo, các xã vùng sâu, vùng xa, giảm dần khoảng cách về mức sống giữa các vùng nông thôn, giữa nông thôn và thành thị, nhằm giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.

- Phát triển mạnh doanh nghiệp nông nghiệp để trở thành “trụ cột” trong việc thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp tính theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông sản của tỉnh.

b) Các chỉ tiêu cụ thể

Trong giai đoạn đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, phấn đấu thực hiện đạt một số chỉ tiêu chủ yếu sau:

b.1) Giai đoạn 2016-2025

- GRDP khu vực nông, lâm, thủy sản tăng bình quân 3,65%/năm.

- Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 47,33%, lâm nghiệp đạt 0,19%, Thủy sản đạt 52,49%.

- Giá trị sản phẩm trên 01 ha diện tích trồng trọt đạt 150 triệu/ha, trên 01 ha thủy sản đạt 450 triệu/ha.

b.2) Giai đoạn 2026-2030

- GRDP khu vực nông, lâm, thủy sản tăng bình quân 4%/năm.

- Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 45%, lâm nghiệp đạt 0,15%, Thủy sản đạt 54,85%.

- Giá trị sản phẩm trên 01 ha diện tích trồng trọt đạt 190 triệu/ha, trên 01 ha thủy sản đạt 500 triệu/ha.

2. Nhiệm vụ, giải pháp

[...]