ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5423/KH-UBND
|
Bến
Tre, ngày 30 tháng 10
năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 53/NQ-CP NGÀY 17 THÁNG 7 NĂM 2019
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ GIẢI PHÁP KHUYẾN KHÍCH, THÚC ĐẨY DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG
NGHIỆP, AN TOÀN VÀ BỀN VỮNG
Thực hiện Nghị
quyết số 53/NQ-CP ngày 17 tháng 7
năm 2019 của Chính phủ về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, an toàn và bền vững, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện với nội dung
như sau:
I. Đánh giá thực
trạng nền nông nghiệp của tỉnh trong thời gian qua
Thời gian qua, nông nghiệp của
tỉnh phát triển theo hướng hàng hóa, năng suất, chất lượng và hiệu quả; khả năng
cạnh tranh của sản phẩm không ngừng nâng lên; bước đầu xây dựng được chuỗi giá trị một số sản phẩm nông nghiệp
chủ lực của tỉnh; hình thành một số vùng sản xuất tập trung, đáp ứng ngày càng
tốt hơn nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng
đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ và đa dạng hóa ngành nghề, đóng góp
đáng kể vào việc thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Bên cạnh đó, kết cấu hạ tầng nông thôn được quan tâm đầu tư, bộ mặt nông thôn
có nhiều khởi sắc, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân
nông thôn.
Giá trị sản xuất khu vực kinh tế nông
nghiệp (khu vực I) tăng trưởng bình quân 4,78%/năm trong giai đoạn 2011-2018, thu nhập bình quân đầu người
khu vực nông thôn tăng 2,43 lần so với năm 2010; giá trị sản xuất trên 01 ha trồng trọt tăng từ 57 triệu/ha
(năm 2010) lên 113 triệu/ha (năm 2018) và thủy sản tăng từ 135 triệu/ha (năm 2010)
lên 350 triệu/ha (năm 2018).
Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp chủ yếu là kinh tế hộ, quy mô nhỏ lẻ, manh mún, tự phát; việc phát triển kinh tế hợp
tác còn nhiều khó khăn, chưa có sự liên kết chặt chẽ, giữa nông dân với tổ hợp tác, hợp tác xã và doanh nghiệp nên thường
xuyên rơi vào tình trạng được mùa,
mất giá, phá vỡ quy hoạch; sức cạnh tranh của nhiều sản phẩm còn thấp, chưa tạo
được sự chuyển biến rõ nét về chất lượng và chủng loại sản phẩm; năng suất lao động mặc dù được cải thiện nhưng vẫn còn thấp. Thị trường tiêu thụ không bền vững; kênh tiêu thụ sản
phẩm theo chuỗi với các nhà phân phối bán lẻ lớn còn hạn chế; số doanh nghiệp
tham gia sấn xuất chuỗi giá trị còn ít; rào cản về kỹ thuật và chất lượng của
thị trường quốc tế ngày càng khắt khe.
Công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn còn hạn chế, thiếu gắn kết với thị trường lao động, lao động được đào tạo nghề chưa đáp ứng (được yêu cầu của doanh nghiệp; lực lượng lao động chuyên môn có tay nghề cao trong
lĩnh vực nông nghiệp đang thiếu hụt nghiêm trọng,...
Doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp
còn rất khiêm tốn so với tiềm năng, lợi thế phát triển của tỉnh,
chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ; khả năng ứng dụng khoa học công nghệ của
các doanh nghiệp còn thấp; việc áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng quốc gia, quốc
tế còn hạn chế. Chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp còn thiếu đồng bộ,
chưa đủ mạnh để thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững. Tình hình thiên tai, dịch bệnh, giá cả nông sản diễn biến bất
thường, gây bất lợi trong sản xuất, đời sống của phần lớn nông dân vẫn còn nhiều
khó khăn, chất lượng cuộc sống còn thấp.
II. Kế hoạch triển
khai thực hiện Nghị quyết số 53/NQ-CP
1. Mục tiêu đến
2030
a) Mục tiêu tổng quát
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản
xuất nông nghiệp, hướng tới xây dựng
nền nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, áp dụng
khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả,
khả năng cạnh tranh cao; đồng thời khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phát triển nông nghiệp, nông dân,
nông thôn trên cơ sở thực hiện tốt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả; gắn với xây dựng và hoàn thiện chuỗi giá trị sản
phẩm chủ lực của tỉnh; xây dựng nông thôn mới theo hướng văn minh, giàu đẹp, gắn
với bảo vệ môi trường sinh thái; đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa vùng nông thôn.
- Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng phát triển mạnh công
nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, nhằm giải quyết
việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân.
- Đẩy mạnh công tác giảm nghèo, đặc
biệt ở các xã nghèo, các xã vùng
sâu, vùng xa, giảm dần khoảng cách về mức sống giữa các vùng nông thôn, giữa
nông thôn và thành thị, nhằm giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Phát triển
mạnh doanh nghiệp nông nghiệp để trở thành “trụ cột” trong việc thúc đẩy phát
triển sản xuất nông nghiệp tính
theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông sản của tỉnh.
b) Các chỉ tiêu cụ thể
Trong giai đoạn đến năm 2025 và định
hướng đến năm 2030, phấn đấu thực hiện đạt một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
b.1) Giai đoạn 2016-2025
- GRDP khu vực nông, lâm, thủy sản
tăng bình quân 3,65%/năm.
- Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp
đạt 47,33%, lâm nghiệp đạt 0,19%, Thủy sản đạt 52,49%.
- Giá trị sản phẩm trên 01 ha diện tích trồng trọt đạt 150 triệu/ha,
trên 01 ha thủy sản đạt 450 triệu/ha.
b.2) Giai đoạn 2026-2030
- GRDP khu vực nông, lâm, thủy sản
tăng bình quân 4%/năm.
- Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp
đạt 45%, lâm nghiệp đạt 0,15%, Thủy sản đạt 54,85%.
- Giá trị sản phẩm trên 01 ha diện
tích trồng trọt đạt 190 triệu/ha, trên 01 ha thủy sản đạt 500 triệu/ha.
2. Nhiệm vụ, giải
pháp
a) Tiếp tục hoàn thiện chính sách,
cải cách thủ tục hành chính tạo sức hấp dẫn doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp
a.1) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức
tổng kết các chính sách hiện hành, tham mưu ban hành và triển khai thực hiện có
hiệu quả các chính sách phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; tiếp tục đẩy
mạnh việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực nông nghiệp.
a.2) Cục
thuế tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất Bộ Tài chính sửa đổi
đơn giản hóa thủ tục hành chính về thuế, cắt giảm các thủ tục hành chính về thuế
không phù hợp.
a.3) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Theo dõi đôn đốc các sở, ngành tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện Kế hoạch số 5459/KH-UBND ngày
19 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Kết luận chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và triển khai tốt Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2018 của Chính Phủ.
- Thông tin rộng rãi danh mục dự án
thu hút đầu tư và các chính sách thu hút đầu tư vào nông nghiệp theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP để các tổ chức, cá nhân
tham gia. Đồng thời chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổng hợp các dự án
của doanh nghiệp đề nghị hỗ trợ theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét cân đối hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh và đề nghị Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hỗ trợ từ nguồn vốn của Trung ương.
- Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh; đề xuất các dự án, chính sách kêu gọi doanh nghiệp đầu tư khai
thác hiệu quả các điều kiện tự nhiên như; đất đai, thổ nhưỡng, nguồn nước và
tài nguyên.
a.4) Các
sở, ngành tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được phân công đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách cho phù hợp với
nhu cầu thu hút đầu tư vào nông nghiệp; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp.
a.5) Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố thường xuyên quán triệt, tổ chức triển khai
thực hiện tốt các chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, nông dân, nông
thôn trên địa bàn; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận
lợi để kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn.
b) Phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp bảo đảm
phù hợp với nhu cầu thị trường, tầm nhìn chiến lược phát triển ngành nông nghiệp
b.1) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Trên
cơ sở tầm nhìn chiến lược phát triển ngành nông nghiệp đến năm 2045, tiến hành
xây dựng kế hoạch, đề án phát triển ngành mang tính bền vững, ổn định và hiệu
quả. Trong đó, tập trung tổ chức lại sản xuất theo hướng hàng hóa, có sức cạnh
tranh cao, gắn với thị trường, xây dựng thương hiệu; ưu tiên phát triển những sản
phẩm chủ lực theo Nghị quyết số 03-NQ/TU của Tỉnh ủy.
b.2) Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Triển khai chuyển giao ứng dụng công nghệ sau thu hoạch, khắc phục tổn thất
sau thu hoạch, gia tăng giá trị sản phẩm tạo ra những ưu thế so sánh cho sản phẩm
nông nghiệp của tỉnh.
b.3) Sở
Công thương chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương thu hút đầu tư chế
biến các mặt hàng nông sản; phát triển hệ thống chợ đầu mối nông sản.
c) Đổi mới cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến mở rộng thị
trường; từng bước chủ động được thị trường
Sở Công thương chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc thu thập thông tin, dự báo tình hình thị trường, qua đó tư
vấn, cung cấp cho các doanh nghiệp biết để điều tiết hoạt động phù hợp với nhu cầu thị trường tránh bị ép
giá. Tiến hành rà soát, đánh giá các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại, tập trung triển khai xúc tiến
thương mại hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ các mặt hàng nông sản, nâng cao năng lực phát triển sản phẩm
tại các thị trường, xây dựng và quảng bá thương hiệu tại các thị trường trọng
điểm; làm đầu mối cho các doanh
nghiệp tham gia các diễn đàn, hội thảo, khảo sát thị trường, hội chợ triển lãm
trong và ngoài nước; hỗ trợ doanh
nghiệp tiếp cận thị trường nước
ngoài, tập trung vào các sản phẩm chủ lực như: Dừa xiêm xanh, chôm chôm, nhãn,
bưởi da xanh và các sản phẩm chế
biến từ dừa, thủy sản.
d) Hoàn thiện chính sách tín dụng cho các dự án nông
nghiệp theo hướng hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp
Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh Bến Tre chỉ đạo các tổ chức tín dụng:
- Cân đối nguồn
vốn đáp ứng kịp nhu cầu phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; tăng cường kết nối ngân hàng - doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong tiếp cận
nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là các doanh nghiệp, dự án ứng dụng công nghệ cao,
đầu mối liên kết trong sản xuất
nông nghiệp.
- Triển khai hiệu quả chính sách tín
dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP
ngày 9 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2018
sửa đổi, bổ sung Nghị định số 55/2015/NĐ-CP.
- Đẩy mạnh cải cách giải quyết hồ sơ
cho vay, đơn giản hóa thủ tục vay vốn cho người dân, doanh nghiệp; đa dạng hóa
các sản phẩm tín dụng phù hợp với đối tượng khách hàng, góp phần hạn chế tín dụng đen ở nông thôn.
e) Chính sách ưu đãi thuế nhằm
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp
Cục thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
nghiên cứu, đề xuất Bộ Tài chính
điều chỉnh chính sách thuế hợp lý nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp.
g) Xây dựng, hoàn thiện chính sách
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận và ứng dụng
kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ tiên tiến hiện đại phục vụ sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp; khai thác tối
đa các cơ hội của cách mạng công nghiệp 4.0 để phát triển nông nghiệp vượt trội,
hiệu quả và bền vững
g.1) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với địa phương
xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp tập trung đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh;
đánh giá và hoàn thiện hệ thống các cơ quan quản lý chứng nhận chất lượng hàng
nông sản đạt chuẩn, tiêu chuẩn cho hàng hóa nông sản và hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế; nghiên cứu sửa đổi
cơ chế, chính sách về nghiên cứu khảo nghiệm giống mới theo hướng tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp tham gia thực hiện các đề án, dự án nghiên cứu, tiếp nhận kết
quả nghiên cứu.
- Chú trọng nâng cao năng lực cho các
cơ quan quản lý chất lượng thông qua đào tạo nguồn nhân lực và nâng cấp, trang
bị máy móc hiện đại để có kết quả
kiểm tra chính xác.
- Chủ trì, nghiên cứu hoàn thiện chính sách đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất nông
nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư và địa phương triển khai thực hiện tốt Quyết định số 22/2019/QĐ-TTg ngày 26/6/2019 của Thủ
tướng Chính Phủ về thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp và Nghị định
số 58/2018/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về bảo hiểm nông nghiệp.
g.2) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tập trung đầu tư khoa học công nghệ
trong sản xuất, chế biến đối với các ngành hàng chủ lực của tỉnh, đặc biệt là
chọn tạo và sử dụng giống mới, công nghệ bảo quản sau thu hoạch, công nghệ chế
biến và tạo chuỗi, nâng cao chất lượng nông sản.
- Đẩy mạnh cải cách quy trình, thủ tục
hành chính về chuyển giao công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn tài
nguyên về giống, kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại phục
vụ sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp; khai thác tối đa các cơ hội của cách
mạng công nghiệp 4.0.
- Tăng cường hỗ trợ bảo hộ sở hữu trí
tuệ ở trong nước và ngoài nước cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực; thúc đẩy
xây dựng và phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn
gốc (mã số vạch, QR code, v.v...), tài sản trí tuệ cho các sản phẩm được bảo hộ.
h) Hoàn thiện cơ chế hoạt động cho
thị trường quyền sử
dụng đất; thực hiện có hiệu quả chính sách tích tụ, tập trung ruộng đất để sản xuất
hàng hóa lớn
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương, nghiên cứu đề xuất Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung Luật đất đai theo hướng phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong nông nghiệp, mở rộng hạn
mức chuyển nhượng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân. Tổ chức rà soát, lập,
điều chỉnh, công bố công khai quy hoạch sử dụng đất đảm bảo quy hoạch ổn định,
tập trung đất thích hợp cho mục đích nông nghiệp; đồng thời triển khai thực hiện
tốt các chính sách để hộ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã và doanh nghiệp tiếp cận đất đai hình thành các vùng sản xuất,
chế biến tập trung, nhất là triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số
15/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
i) Phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã trong nông nghiệp
i.1) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
theo nhu cầu của người sử dụng lao động, gắn đào tạo với địa chỉ sử dụng lao động
cụ thể (doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh,...). Nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo của các cơ sở dạy nghề công lập; thực hiện
xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh
vực dạy nghề nhằm hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp đa dạng, phục vụ cho
nhu cầu học nghề của người lao động; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào
tạo nghề, nhất là các doanh nghiệp trong khu công nghiệp để thu hút lao động
tham gia học nghề gắn với giải quyết
việc làm sau đào tạo.
- Phối hợp với các tổ chức kinh tế,
xã hội, cơ quan, doanh nghiệp trong việc nghiên cứu ứng dụng khoa học - kỹ thuật
và công nghệ, tổ chức sản xuất các sản phẩm phù hợp để gắn với công tác dạy nghề
và tạo việc làm.
- Đẩy mạnh pông tác giáo dục hướng
nghiệp, nâng cao nhận thức cho người dân về học nghề, lập nghiệp, các chế độ,
chính sách, pháp luật về lao động, việc làm; xây dựng đội ngũ cộng tác viên làm
công tác tư vấn hướng nghiệp; triển khai các lớp truyền thông, ngày hội tuyển
sinh về giáo dục nghề nghiệp.
- Phối hợp với các doanh nghiệp trong
và ngoài tỉnh giới thiệu người có
nhu cầu việc làm, cung ứng lao động theo đơn đặt hàng giữa đơn vị sử dụng lao động với các cơ sở dạy nghề; tổ
chức tuyển dụng lao động cung ứng
nhân lực đáp ứng nhu cầu của đơn vị sử dụng lao động, góp phần giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn.
i.2) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và triển khai thực hiện tốt kế hoạch đào tạo nghề cho nông dân của
các vùng sản xuất trọng điểm quy hoạch.
i.3) Sở Kế
hoạch và Đầu tư xây dựng và triển khai thực hiện tốt kế hoạch đào tạo nâng cao năng lực quản lý, điều hành cho các tổ hợp
tác, hợp tác xã nông nghiệp.
k) Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng môi trường kinh
doanh nông sản
k.1) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Tập trung quản lý sản xuất, kinh
doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất bảo quản nông sản thực phẩm, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, đặc biệt là
dư lượng thuốc bảo vệ thực vật,
kháng sinh, hóa chất cấm trong thực phẩm nông sản.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Công thương tăng cường công tác
kiểm tra về an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến,
bảo quản, vận chuyển, kinh doanh nông sản thực phẩm theo hướng “tăng hậu kiểm,
giảm tiền kiểm”, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm vi phạm pháp
luật an toàn thực phẩm.
k.2) Sở Công thương tiếp tục triển khai xây dựng,
nhân rộng mô hình chợ bảo đảm an toàn thực phẩm, hệ thống phân phối và cơ sở
kinh doanh thực phẩm an toàn.
k.3) Sở Y tế chủ trì tổ chức
thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm; cảnh báo sự cố ngộ độc thực phẩm.
Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Công thương kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành
với nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm
đối với nông sản thực phẩm theo đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm),
trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra
đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng; đồng thời xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm.
k.4) Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin vào
phát triển nông nghiệp thông minh.
- Chỉ đạo Báo
Đồng Khởi, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan
truyền thông báo chí trên địa bàn tỉnh đưa tin, phản ánh trung thực các trường
hợp vi phạm đảm bảo đủ tính răng
đe nhưng không làm ảnh hưởng tiêu cực đến các doanh nghiệp làm ăn chân chính.
k.5) Hiệp
hội doanh nghiệp nâng cao chất lượng hoạt động, làm cầu nối bền chặt giữa cơ
quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp, kịp thời phản ánh tâm tư, nguyện vọng, vướng mắc và phản biện các chính sách
Trung ương, của tỉnh, giúp cải thiện tốt hơn nữa môi trường đầu tư kinh doanh.
k.6) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Tập trung triển khai thực hiện các
chính sách cụ thể của trung ương, tỉnh phù hợp với thực tế của địa phương để
xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu sản xuất nông sản thực phẩm an
toàn; thúc đẩy áp dụng rộng rãi mô hình VietGap, các mô hình sản xuất an toàn
khác và phát triển hệ thống phân phối thực phẩm an toàn.
- Chịu trách nhiệm về bảo đảm an toàn
thực phẩm trên địa bàn; xác định việc bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm là nhiệm
vụ quan trọng cần tập trung chỉ đạo, điều hành; ưu tiên bố trí đủ kinh phí, nguồn lực cho công tác quản lý, bảo đảm
an toàn thực phẩm.
- Phối hợp các sở, ngành tỉnh kiểm
tra an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các làng nghề thực phẩm, đảm bảo vừa duy
trì và phát triển làng nghề truyền thống, vừa đảm bảo an toàn thực phẩm cho người
tiêu dùng; triển khai mô hình kiểm soát an toàn thực phẩm tại các chợ, siêu thị
kinh doanh thực phẩm.
k.7) Cục
Quản lý thị trường chủ trì, phối hợp với chủ trì phối hợp với các cơ quan có
liên quan tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất
kinh doanh hàng giả nhằm bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của các doanh nghiệp đầu tư sản xuất,
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.
l) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai nội dung tại điểm b, mục 7, phần III của
Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17/7/2019 của Chính phủ, cụ thể: trên cơ sở đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội, tiềm năng và lợi thế
về đất đai tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo rà soát, lập, điều chỉnh, công
bố công khai quy hoạch sử dụng đất đảm bảo quy hoạch ổn định, tập trung đất phù
hợp cho mục đích nông nghiệp.
m) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: chủ trì, phối hợp với các ngành, địa
phương có liên quan tập trung triển
khai thực hiện các chính sách cụ thể của trung ương phù hợp với thực tế tại địa phương để xây dựng và phát
triển các vùng nguyên liệu sản xuất nông sản thực phẩm an toàn; thúc đẩy áp dụng rộng rãi mô hình VietGAP, các mô
hình sản xuất an toàn khác và phát triển hệ thống phân phối thực phẩm an toàn.
n)
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Y tế theo chức năng,
nhiệm vụ được phân công thực hiện tốt nhiệm vụ (mỗi ngành sẽ chịu trách nhiệm về
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý) về bảo đảm
an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa
bàn; xác định việc bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm là nhiệm vụ
quan trọng cần tập trung chỉ đạo, điều hành; Chủ động phối hợp với Sở Tài chính để đề xuất, tham mưu cấp thẩm quyền ưu tiên bố trí đủ kinh phí, nguồn lực cho công tác quản lý, bảo đảm an toàn thực
phẩm, trước mắt bố trí kinh phí
tương ứng với số thu tiền xử phạt hành chính về an toàn thực phẩm thuộc ngân
sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để đầu tư trang thiết
bị kỹ thuật và công tác kiểm tra, kiểm nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không
an toàn; phối hợp/tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp tốt vợi các với các bộ,
ngành và địa phương kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các làng nghề
thực phẩm, đảm bảo vừa duy trì và phát triển làng nghề truyền thống, vừa đảm bảo
an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng; tham mưu triển khai mô hình điểm kiểm
soát an toàn thực phẩm tại các chợ, siêu thị kinh doanh thực phẩm.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp
cụ thể trong kế hoạch này, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được
giao khẩn trương tổ chức thực hiện; đồng thời, thường xuyên kiểm tra, giám sát
quá trình thực hiện của các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý. Xử lý
nghiêm các trường hợp cán bộ, công chức gây khó khăn, nhũng nhiễu doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan được giao chủ trì các
nhiệm vụ, phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp liên quan tổ chức thực hiện;
đề xuất xử lý kịp thời những vấn đề
vướng mắc; định kỳ 6 tháng (trước ngày 25 tháng 5), hàng năm (trước ngày 30 tháng 11) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Tỉnh ủy và
Chính phủ. Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch
và Đầu tư) xem xét, quyết định.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện của các ngành, địa phương kịp thời tổng hợp,
tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17/7/2019 của Chính phủ về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, an toàn và bền vững, Ủy ban nhân
dân tỉnh đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện tốt các
nội dung của Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Chánh, các PCVP;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng: KT, TH, TCĐT;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Lập
|