Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2022-2030

Số hiệu 53/KH-UBND
Ngày ban hành 23/03/2022
Ngày có hiệu lực 23/03/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Lê Trung Chinh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 53/KH-UBND

Đà Nẵng, ngày 23 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2022-2030

Thực hiện Quyết định số 2156/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030, UBND thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi (NCT) trên địa bàn thành phố Đà Nng giai đoạn 2022-2030 với nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2156/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hành động Quốc gia về NCT giai đoạn 2021- 2030 phù hợp với tình hình, điều kiện thực tiễn của thành phố; thực hiện đảm bảo chính sách, quyền và nghĩa vụ của NCT, không ngừng nâng cao chất lượng đời sống vật chất, sức khỏe, văn hóa, tinh thần cho NCT, tiếp tục phát huy tối đa tiềm năng, trí tuệ, kinh nghiệm, vai trò, cống hiến của NCT trong xã hội và gia đình; tạo điều kiện để NCT tham gia các hoạt động văn hóa xã hội, giáo dục, việc làm, kinh tế, chính trị và các hoạt động xã hội khác phù hợp với sức khỏe, nhu cầu, nguyện vọng, khả năng; phát triển mạng lưới an sinh xã hội đối với NCT phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; thực hiện bình đẳng trong thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản cho NCT.

2. Mục tiêu cụ thể

TT

Nội dung chỉ tiêu

Đơn vị tính

Giai đoạn 2022- 2025

Giai đoạn 2026- 2030

1

Tỷ lệ NCT đủ điều kiện quy định được giải quyết hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên và các chế độ trợ giúp khác

%

100

100

2

Tỷ lệ NCT không nơi nương tựa, không có người phụng dưỡng, đủ điều kiện quy định được chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội

%

100

100%

3

Tỷ lệ NCT không phải sống trong nhà ở xuống cấp hư hỏng nặng

%

100

100

4

Tỷ lệ NCT có khả năng lao động, có nhu cầu và đủ điều kiện quy định được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo nghề, hướng dẫn sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất

%

100

100

5

Tỷ lệ số xã, phường có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của NCT

%

80

100

6

Tỷ lệ NCT tham gia luyện tập thể dục, thể thao

%

50

70

7

Tỷ lệ NCT tham gia văn hóa, văn nghệ

%

10

30

8

Tỷ lệ xã, phường có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm sóc và phát huy vai trò NCT

%

80

100

9

Tỷ lệ xã, phường có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò NCT

%

100

100

10

Tỷ lệ NCT có thẻ bảo hiểm y tế

%

100

100

11

Tỷ lệ NCT được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe

%

ít nhất 90%

100

12

Tỷ lệ NCT khi bị ốm đau, dịch bệnh được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe

%

100

100

13

Tỷ lệ bệnh viện đa khoa, chuyên khoa (trừ khoa nhi) có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho NCT tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho NCT

%

50

90

14

Thành lập bệnh viện lão khoa

bệnh viện

01

15

Tỷ lệ bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến thành phố thành lập khoa Lão

%

50

100

16

Tỷ lệ xã, phường xây dựng duy trì hoạt động của đội ngũ chăm sóc sức khỏe NCT

%

50

80

17

Tỷ lệ NCT có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác nhau

%

100

100

18

Tỷ lệ NCT khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng

%

70

80

19

Tỷ lệ NCT có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định

%

100

100

20

Tỷ lệ NCT có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu

%

80

100

21

Tỷ lệ gia đình có NCT bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng v chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng cho NCT.

%

50

80

22

Số chuyên mục, chuyên trang về NCT được xây dựng tối thiểu hàng quý trên các Báo Đà Nng, Đài Phát thanh Truyền hình Đà Nng, Đài Truyền thanh quận, huyện

chuyên mục/ quý

1

1

23

Tỷ lệ NCT tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông tối thiểu

%

50

80

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức

a) Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về NCT. Đa dạng hóa các hình thức truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, hành động của cộng đồng, xã hội về tác động và thích ứng với vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, chuyển đổi số tác động đến đời sống của NCT; nghĩa vụ và trách nhiệm chăm sóc, phát huy vai trò NCT.

b) Tăng cường các hình thức phổ biến, truyền đạt những thông tin, kiến thức khoa học nhằm hạn chế các nguy cơ gây bệnh ở NCT, cách phòng bệnh và sử dụng thuốc... Tuyên truyền cho NCT và gia đình có ý thức tiết kiệm lo cho tui già như: Tham gia bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế, tự nguyện đóng góp Quỹ chăm sóc NCT...

c) Xây dựng và phát hành các ấn phẩm hướng dẫn chăm sóc sức khỏe, các bài tập dưỡng sinh, chế độ dinh dưỡng cho NCT; Hướng dẫn, giải thích đầy đủ các chính sách, chế độ đối với NCT.

d) Tăng cường phổ biến các mô hình chăm sóc NCT ở cộng đồng, mô hình hoạt động văn hóa, thể thao; mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả; phổ biến gương điển hình NCT trong hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Tổ chức nhân rộng các kinh nghiệm tốt, các mô hình làm tốt công tác chăm sóc NCT...

đ) Đẩy mạnh các hoạt động phối hợp giữa cộng đồng, nhà trường và gia đình nhằm tuyên truyền giáo dục truyền thống "kính lão trọng thọ", biết ơn và giúp đỡ NCT, chăm sóc NCT cô đơn không nơi nương tựa tại cộng đồng.

e) Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về NCT, kỹ năng chăm sóc NCT cho gia đình NCT, cán bộ, nhân viên công tác xã hội.

2. Trợ giúp y tế, chăm sóc sức khỏe NCT

a) Rà soát, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chính sách về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và các chính sách khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho NCT.

b) Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe NCT ở y tế tuyến xã, phường, ưu tiên nhóm NCT từ đủ 80 tuổi trở lên và từng bước mở rộng đến nhóm từ 65 tuổi trở lên.

c) Nâng cao năng lực cho y tế cơ sở, bao gồm cả trạm y tế xã, phường để tăng cường triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho NCT tại gia đình và cộng đồng; tập huấn nâng cao năng lực; bổ sung trang thiết bị; tổ chức thực hiện chăm sóc sức khỏe NCT tại trạm y tế xã, phường và tại cộng đồng; tổ chức tt chiến dịch chăm sóc sức khỏe NCT, khám sàng lọc bệnh ở NCT theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

d) Đẩy mạnh việc hoàn thiện và phát triển khoa lão tại các bệnh viện tuyến thành phố và các trung tâm y tế quận huyện; nâng cao năng lực cho các khoa lão tại các bệnh viện tuyến thành phố và các trung tâm y tế quận, huyện thực hiện khám chữa bệnh cho NCT.

đ) Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho NCT.

e) Duy trì, phát triển mạng lưới đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên chăm sóc NCT tại gia đình và cộng đồng, đào tạo tập huấn chuyên sâu, nâng cao chất lượng hoạt động nhằm thực hiện quản lý sức khỏe NCT tại trạm y tế xã, phường, lồng ghép với quản lý sức khỏe cộng đồng, quản lý các bệnh mạn tính, không lây nhiễm tại gia đình.

g) Xây dựng và duy trì hoạt động các câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT, lồng ghép các nội dung tự chăm sóc sức khỏe NCT vào sinh hoạt các câu lạc bộ liên thế hệ, các mô hình câu lạc bộ của NCT và người nhà của NCT nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe của NCT và kỹ năng chăm sóc sức khỏe NCT cho người nhà.

h) Thí điểm xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe tập trung cho NCT tại Trung tâm Tư vấn và Cung ứng dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.

3. Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối với NCT

a) Rà soát, sắp xếp, nâng cấp, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho NCT phù hợp với tình hình thực tế tại thành phố và định hướng của Chính phủ tại Quyết định số 542/QĐ-TTg ngày 20/4/2020 phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

b) Hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở trợ giúp xã hội công lập chăm sóc NCT về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho NCT, và các tiêu chuẩn, quy định của Luật NCT và hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

[...]