ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 05
tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG TẦM SOÁT, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ
MỘT SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định số
1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ
sinh đến năm 2030 (gọi tắt là Chương trình), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước
sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (gọi tắt là Kế hoạch)
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm cụ thể hóa các mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều
trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 theo Quyết định số
1999/QĐ-TTg.
- Mở rộng dịch vụ tư vấn, khám
sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước
sinh và sơ sinh để nâng cao chất lượng dân số góp phần thực hiện thành công Chiến
lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 của tỉnh Lạng Sơn.
2. Yêu cầu
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc
hơn nữa đến các cấp ủy, chính quyền, những người có uy tín trong cộng đồng và
người dân về vai trò của công tác dân số đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số;
tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh để phát hiện, can thiệp và
điều trị sớm các bệnh, tật, các rối loạn chuyển hóa, di truyền ngay trong giai
đoạn bào thai và sơ sinh.
- Phân tích thực trạng chương
trình nâng cao chất lượng dân số tại địa phương, hạn chế, khó khăn và nguyên
nhân của những tồn tại, hạn chế để làm cơ sở đề xuất cơ chế, chính sách, biện
pháp can thiệp phù hợp với đặc điểm tình hình của tỉnh.
- Bảo đảm việc phổ cập dịch vụ
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh
tật trước sinh và sơ sinh phù hợp với từng địa phương.
II. MỤC TIÊU
CỤ THỂ
- Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên
được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70% đến năm 2025 và đạt 90% đến
năm 2030.
- Giảm 50% số cặp tảo hôn và
không có hôn nhân cận huyết thống đến năm 2025 và giảm 60% số cặp hôn nhân cận
huyết thống đến năm 2030.
- Tỷ lệ phụ nữ có thai được tầm
soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt
50% đến năm 2025, đạt 70% đến năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm
soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 70%
đến năm 2025, đạt 90% đến năm 2030.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có
điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc
trước sinh và sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% đến năm 2025; đạt 90% đến
năm 2030.
- Tỷ lệ các cơ sở y tế tuyến
huyện, tỉnh đủ năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết
hôn, sàng lọc trước sinh và sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% đến năm
2025, đạt 90% đến năm 2030.
III. THỜI
GIAN, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi: thực hiện
trên toàn tỉnh.
2. Thời gian: từ năm
2021 đến 2030, được chia thành 2 giai đoạn, cụ thể:
- Giai đoạn 1 (từ năm 2021 -
2025): xây dựng kế hoạch và ban hành các văn bản tổ chức triển khai thực hiện
các hoạt động tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ
sinh trên địa bàn toàn tỉnh; đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động thay đổi
nhận thức và chuyển đổi hành vi của người dân từ thụ động sang chủ động tham gia
các dịch vụ của Chương trình; chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế,
cán bộ dân số trực tiếp tham gia tư vấn vận động và cung cấp các dịch vụ của
Chương trình; tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 1 trên cơ sở
đó đưa ra giải pháp khắc phục những khó khăn hạn chế.
- Giai đoạn 2 (từ năm 2026 -
2030): trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của giai đoạn 1, tiếp
tục thực hiện tốt các hoạt động nhằm đạt chỉ tiêu đặt ra đến năm 2030 để các dịch
vụ của Chương trình trở thành nhu cầu thiết yếu trong chăm sóc sức khỏe ban đầu
cho Nhân dân.
3. Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: tất cả
các đối tượng là vị thành niên; nam, nữ thanh niên trong độ tuổi sinh đẻ; phụ nữ
mang thai; trẻ sơ sinh đang sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh.
- Đối tượng tác động: Lãnh đạo
các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể, cán bộ y tế, cán bộ dân số, các tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện Chương trình và toàn thể người dân trên địa bàn tỉnh.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Hoàn
thiện cơ chế, chính sách, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật
a) Nội dung
- Xây dựng và ban hành các văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện.
- Xây dựng và ban hành các cơ
chế, chính sách của tỉnh, cụ thể:
+ Rà soát, bổ sung chính sách
cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo trợ xã hội; người tại thôn
đặc biệt khó khăn; xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và vùng sâu, vùng xa, vùng
biên giới được sử dụng miễn phí gói dịch vụ cơ bản của Chương trình.
+ Rà soát, bổ sung chính sách hỗ
trợ cho các đối tượng là cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản khi tư vấn,
vận động đối tượng sử dụng các gói dịch vụ cơ bản.
- Xây dựng các quy trình, tiêu
chuẩn đối với các tổ chức, cá nhân khi tham gia tư vấn và cung cấp các dịch vụ
của Chương trình.
- Vận động các tổ chức, cá
nhân, các cơ sở y tế ngoài công lập tham gia dịch vụ khám sức khỏe trước khi kết
hôn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh theo
cơ chế xã hội hóa.
- Xây dựng và ban hành danh mục
các bệnh, tật thuộc gói dịch vụ cơ bản của dịch vụ khám sức khỏe trước khi kết
hôn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh. Danh
mục mở rộng các bệnh tật ngoài gói dịch vụ cơ bản phù hợp với sự phát triển của
khoa học công nghệ, chuyên môn, kỹ thuật.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Y tế.
2. Tuyên
truyền, vận động tạo môi trường đồng thuận của xã hội
a) Nội dung
- Thường xuyên cập nhật, cung cấp
thông tin về các hoạt động của Chương trình đến các cấp ủy, chính quyền, đoàn
thể, những người có uy tín trong cộng đồng và người dân tham gia thực hiện Chương
trình.
- Tăng cường các hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật, vận động người dân thực hiện nghiêm các quy định về cấm
tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa vùng đồng
bào dân tộc thiểu số sinh sống, vùng biên giới.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
về các hoạt động của Chương trình để người dân có đầy đủ thông tin về các dịch
vụ và chủ động tham gia thực hiện. Đa dạng hóa các hình thức truyền thông trên
các phương tiện thông tin đại chúng như Báo Lạng Sơn, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh; lồng ghép với các hoạt động về công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình như các buổi nói chuyện chuyên đề, sinh hoạt các câu lạc bộ hay trên các hệ
thống loa đài…
- Truyền thông, tư vấn tại cộng
đồng nhằm thay đổi nhận thức và chuyển đổi hành vi của nam, nữ thanh niên trong
độ tuổi kết hôn tham gia dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; phụ nữ
mang thai thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh;
trẻ sơ sinh được thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật bẩm
sinh.
- Phối hợp với các đoàn thể, Bộ
đội Biên phòng ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, biên giới tham gia vận
động và giải quyết tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
- Lồng ghép có hiệu quả các hoạt
động của Chương trình với các hoạt động của các chương trình, đề án, dự án liên
quan khác.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Y tế
và các cơ quan đài, báo của tỉnh.
c) Kinh phí thực hiện:
1.480.000.000 đồng, trong đó:
- Nguồn kinh phí của tỉnh:
980.000.000 đồng.
- Nguồn xã hội hóa: 500.000.000
đồng.
3. Củng cố
và phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ, huy động sự tham gia của các tổ chức,
cá nhân, các cơ sở y tế ngoài công lập
a) Nội dung
- Phát triển mạng lưới cung cấp
dịch vụ nhằm tăng khả năng tiếp cận của người dân với các dịch vụ bảo đảm chất
lượng qua hệ thống cộng tác viên dân số và nhân viên y tế thôn bản; khuyến
khích các tổ chức, cá nhân, các cơ sở y tế ngoài công lập tham gia cung cấp dịch
vụ của Chương trình.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ y tế, cán bộ dân số, cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản và
người cung cấp dịch vụ thuộc các tổ chức, cá nhân, các cơ sở y tế ngoài công lập
tham gia Chương trình, cụ thể:
+ Tổ chức các lớp tập huấn,
chuyển giao công nghệ, kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động sàng lọc, chẩn đoán,
điều trị trước sinh và sơ sinh cho các đối tượng là cán bộ y tế, người trực tiếp
cung cấp các dịch vụ.
+ Liên tục đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức phục vụ cho công tác tuyên truyền, tư vấn về các dịch vụ của Chương
trình cho đội ngũ cán bộ dân số, cộng tác viên dân số và nhân viên y tế thôn bản,
ưu tiên các địa bàn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa,
vùng biên giới.
- Tổ chức các hoạt động giám
sát chất lượng các dịch vụ của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập, các tổ
chức, cá nhân tham gia cung cấp các dịch vụ của Chương trình.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Y tế
(Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Trung tâm Y tế các huyện, thành phố và
các tổ chức, cá nhân, các cơ sở y tế ngoài công lập tham gia Chương trình).
c) Kinh phí thực hiện:
953.000.000 đồng, trong đó:
- Nguồn kinh phí của tỉnh:
559.200.000 đồng.
- Nguồn xã hội hóa: 393.800.000
đồng.
4. Các hoạt
động thực hiện nhiệm vụ quản lý, kiểm tra, giám sát
a) Nội dung
- Tổ chức các hoạt động giám
sát chất lượng các dịch vụ của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập, các tổ
chức, cá nhân tham gia cung cấp các dịch vụ của Chương trình theo định kỳ, đột
xuất để kịp thời hỗ trợ.
- Tổ chức các hội nghị triển
khai kế hoạch, sơ kết và tổng kết giai đoạn. b) Cơ quan thực hiện: Sở Y tế.
c) Kinh phí thực hiện:
296.800.000 đồng từ nguồn kinh phí của tỉnh.
5. Huy động
nguồn lực xã hội hóa
a) Nội dung
- Thực hiện các hoạt động đẩy mạnh
công tác xã hội hóa cung ứng các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh
tật trước sinh, sơ sinh; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham
gia cung cấp các dịch vụ của Chương trình.
- Tăng cường vận động các nguồn
lực xã hội hóa để thực hiện có hiệu quả các hoạt động, hoàn thành mục tiêu của
Chương trình.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Y tế.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Dự kiến tổng kinh phí thực hiện
Chương trình: 2.729.800.000 đồng (hai tỷ bảy trăm hai mươi chín triệu tám
trăm nghìn đồng), cụ thể:
- Giai đoạn 1: 1.398.100.000 đồng,
trong đó:
+ Nguồn kinh phí của tỉnh là:1.129.960.000
đồng;
+ Nguồn xã hội hóa là:
268.140.000 đồng.
- Giai đoạn 2: 1.331.700.000 đồng,
trong đó:
+ Nguồn kinh phí của tỉnh là:
706.040.000 đồng;
+ Nguồn xã hội hóa là:
625.660.000 đồng.
(Có biểu kinh phí chi
tiết kèm theo).
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai Kế hoạch này theo từng
năm bảo đảm hiệu quả.
- Hàng năm, căn cứ các văn bản
quy định, xây dựng kế hoạch và dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính xem xét, thẩm
định.
- Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho
các đơn vị trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ, xây dựng và triển khai thực hiện
kế hoạch để góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch đề ra.
- Thực hiện việc kiểm tra, giám
sát định kỳ, tổ chức sơ kết, tổng kết đánh
giá và báo cáo kết quả thực hiện
Kế hoạch theo quy định.
2. Sở Tài
chính
Chủ trì, thẩm định dự toán cho
các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng; tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh
phí để thực hiện Kế hoạch. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc quản
lý, sử dụng kinh phí theo quy định.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y
tế bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
4. Sở
Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Y tế trong việc
triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ trong việc sàng lọc, chẩn đoán, điều
trị một số bệnh, tật trước khi kết hôn, trước sinh và sơ sinh.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan truyền thông của tỉnh và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các kiến thức, kỹ năng thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Y tế và các
cơ quan liên quan xây dựng các chuyên đề, chuyên mục có nội dung liên quan đến các
hoạt động của Kế hoạch. Chú trọng tuyên truyền những gương tập thể, cá nhân điển
hình, tiên tiến trong thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
6. Ban Dân
tộc
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các cơ quan liên quan triển khai các chương trình, đề án về giảm tình trạng
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn tại
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
7. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ
quan liên quan thực hiện các hoạt động về giảm tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống; tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn tại vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
8. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn
Đăng tải, phát sóng tin bài,
phóng sự, chuyên đề và quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về tầm
soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; giảm tình trạng
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn.
9. Các cơ
quan thành viên Ban Chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh
Phối hợp Sở Y tế thực hiện các
hoạt động trong công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; lồng ghép phổ biến,
tuyên truyền về tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ
sinh; giảm tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; tư vấn, khám sức khỏe
trước khi kết hôn vào các hoạt động tuyên truyền, vận động của các cấp đến các
đoàn viên, hội viên, người lao động, các đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ và các
tầng lớp Nhân dân để thực hiện.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình, tham gia triển khai và giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
10. UBND
các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện các nội dung, hoạt động tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật
trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh và sơ sinh; kiểm tra, giám sát, đánh giá
thực hiện Kế hoạch và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
- Cân đối, bố trí kinh phí từ
nguồn ngân sách của địa phương bố trí cho xã, phường, thị trấn để triển khai thực
hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch phù hợp tình hình thực tế.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng hướng dẫn của ngành Y tế; lồng
ghép các hoạt động của của Kế hoạch với các hoạt động của các chương trình, dự
án khác có liên quan trên địa bàn để triển khai thực hiện bảo đảm hiệu quả và
tiết kiệm.
UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan
nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này; trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (Tổng cục Dân số - KHHGĐ);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP UBND tỉnh, các Phòng CM, TH-CB;
- Lưu: VT, KG-VX (NTB).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|