ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CÀ
MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 10 tháng 12 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “THỰC HIỆN LỘ TRÌNH TIẾN TỚI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN GIAI
ĐOẠN 2012 - 2015 VÀ 2020”
Thực hiện Quyết định số 538/QĐ-TTg
ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thực hiện lộ trình tiến
tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020” và Kế hoạch số
605/KH-BYT ngày 21/8/2013 của Bộ Y tế triển khai Đề án “Thực hiện lộ trình tiến
tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020” (sau đây gọi chung là
Đề án tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân), Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU THỰC HIỆN
1. Tiếp tục duy trì các nhóm đối tượng
tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) đã đạt tỷ lệ bao phủ; phấn đấu mở rộng các nhóm đối
tượng để đến năm 2015 có trên 70% dân số
và đến năm 2020 có trên 80% dân số trong tỉnh tham gia BHYT.
2. Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục
hành chính trong việc đăng ký tham
gia BHYT, trong khám chữa bệnh (KCB), thanh toán chi phí KCB BHYT; mở rộng và
nâng cao chất lượng KCB, nhất là tuyến y tế cơ sở nhằm đáp ứng nhu cầu tiếp cận
các dịch vụ y tế, đảm bảo quyền lợi của người tham gia BHYT theo quy định của
pháp luật.
3. Tăng cường các biện pháp kiểm tra,
kiểm soát nhằm đảm bảo thực hiện nghiêm pháp luật về BHYT và khắc phục tình trạng
vượt quỹ KCB BHYT, từng bước cân đối thu - chi quỹ BHYT trong tỉnh, ổn định nguồn
tài chính y tế, giảm tỷ lệ chi từ tiền túi của người tham gia BHYT.
Chỉ tiêu bao phủ BHYT cụ thể của các
nhóm, đối tượng và các huyện, thành phố (Phụ lục 1, Phụ lục 2 đính kèm)
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp, các ngành
- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm
túc chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và của tỉnh
Cà Mau về tăng cường lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện chính sách BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2015 và 2020.
- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp
giữa các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện và cơ sở để triển khai thực hiện tốt mục
tiêu BHYT toàn dân và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh trên địa bàn.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về BHYT
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt nâng cao nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền, các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp và mọi người dân về nội dung của Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính
trị, Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân theo Quyết định số
538/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 43-KH/TU của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 21/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Công tác tuyên truyền cần được thực
hiện đồng bộ và thường xuyên, liên tục với nhiều hình thức phù hợp, đảm bảo các
đối tượng tuyên truyền tiếp cận đầy đủ thông tin về chính sách pháp luật BHYT,
cách thức tham gia, quyền lợi khi tham gia BHYT.
3. Tăng tỷ lệ bao phủ của các nhóm đối
tượng tham gia BHYT
Tiếp tục duy trì các nhóm đối tượng đã
tham gia BHYT đạt 100% và tập trung các giải pháp để tăng tỷ lệ bao phủ đối với
các nhóm đối tượng sau đây:
- Nhóm người lao động
trong các doanh nghiệp: Tăng cường các giải pháp bắt buộc chủ
doanh nghiệp đóng BHYT đầy đủ cho người
lao động theo quy định của pháp luật; có cơ chế để thu BHYT đối với người lao động
hợp đồng vụ việc dưới 3 tháng trong các doanh nghiệp.
- Nhóm người thuộc hộ gia đình cận
nghèo:
Tổ chức rà soát phát hành thẻ BHYT đầy đủ cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo
mới thoát nghèo theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 08/5/2013 của Thủ tướng Chính
phủ; huy động nguồn lực để hỗ trợ tiền mua thẻ BHYT cho người cận nghèo thực sự
khó khăn về kinh tế; đảm bảo 90%
trở lên người cận nghèo tham gia BHYT.
- Nhóm học sinh, sinh viên: Nâng cao
trách nhiệm của lãnh đạo nhà trường trong thực hiện pháp luật về BHYT; hình thức
tham gia là bắt buộc, đảm bảo 100% học sinh, sinh viên được tham gia BHYT; sử dụng
kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các nhà trường hiệu quả, đúng quy định.
- Hộ gia đình nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung
bình:
Tổ chức điều tra và lập danh sách hộ gia đình nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống
trung bình để thực hiện phát hành thẻ và hỗ trợ mức đóng BHYT theo quy định của
pháp luật; hình thức tham gia theo hộ gia đình, áp dụng với tất cả các thành
viên và thực hiện giảm mức đóng theo quy định của Luật BHYT.
- Nhóm tự nguyện tham gia BHYT: Mở rộng và
đa dạng hóa mạng lưới đại
lý thu BHYT ở cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận thông tin về
BHYT, cách thức đăng ký tham gia BHYT; vận động nhân dân tham gia BHYT theo hộ gia
đình để được giảm mức đóng.
- Nhóm trẻ em dưới 6 tuổi: Tiếp tục thực
hiện tốt công tác lập danh sách, in thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi; Quy định
trẻ em từ 6 tháng tuổi đến 6 tuổi khi đi khám chữa bệnh phải có thẻ BHYT.
3. Nâng cao chất lượng KCB BHYT
- Tăng cường kiểm soát, nâng cao chất
lượng KCB BHYT đối với các cơ sở y tế, nghiên cứu giảm số ngày điều trị một
cách hợp lý; thực hiện tốt công tác y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe ban đầu;
tham gia thực hiện có hiệu quả Đề án Bệnh viện vệ tinh của Bộ Y tế; từng bước
hình thành mạng lưới bệnh viện vệ tinh của các bệnh viện tuyến tỉnh tại huyện.
- Nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ y
tế tuyến cơ sở, đặc biệt là trạm y tế xã; tiếp tục tạo điều kiện và mở rộng mạng
lưới y tế tư nhân tham gia khám chữa bệnh BHYT; tăng cường cải cách thủ tục
hành chính trong KCB, công khai, minh bạch các khoản thu viện phí để người bệnh
giám sát và kiểm soát; nâng cao y đức phục vụ của đội ngũ Y, Bác sỹ.
4. Nâng cao năng lực giám định thanh
toán chi phí KCB BHYT
- Tăng cường công tác giám định BHYT cả
về số lượng và chất lượng; đổi mới phương pháp giám định theo hướng giám định tập
trung và giám định hồ sơ thanh toán, chi phí KCB BHYT theo tỉ lệ; từng bước mở
rộng thực hiện thanh toán theo định suất hoặc theo trường hợp bệnh.
- Nâng cao trách nhiệm trong quản lý
và sử dụng có hiệu quả quỹ BHYT; tiến tới thực hiện việc chuyển chi thường xuyên từ
ngân sách Nhà nước trực tiếp cho cơ sở KCB sang hỗ trợ người dân tham gia BHYT
gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ KCB.
- Ứng dụng có hiệu quả hệ thống phần mềm công
nghệ thông tin trong quản lý thu, chi, giám định BHYT, thống kê, báo cáo công
tác KCB BHYT thống nhất trên toàn tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng quản lý,
giảm thủ tục hành chính trong lĩnh vực BHYT.
5. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước
về BHYT
- Thường xuyên thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý, kiến nghị xử
lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về BHYT và giải quyết kịp
thời các khiếu nại,
tố cáo về BHYT.
- Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực,
chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác BHYT; nâng cao
trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với việc bảo vệ quyền lợi của người
tham gia BHYT.
6. Ngân sách Nhà nước đóng và hỗ trợ
đóng BHYT
6.1. Dự báo số người tham gia BHYT
giai đoạn 2013 - 2015
Dự báo đến năm 2015 có 892.878 người
có thẻ BHYT thông qua các nhóm đối tượng theo quy định của Luật BHYT. Trong đó
có 832.726 người chỉ tham gia BHYT (289.182 người do ngân sách đóng BHYT, chiếm
34,73% và có 543.544 người do ngân sách hỗ trợ một phần mức đóng BHYT, chiếm
65,27%). Số liệu ước tính từng năm như sau:
Đơn vị tính: người.
Chỉ số
|
Tổng số người
có thẻ BHYT
|
Số người được NSNN đóng, hỗ
trợ đóng BHYT
|
Được NSNN
đóng, hỗ trợ
|
Tỷ lệ %
|
Được NSNN
đóng
|
Được NSNN hỗ
trợ
|
Năm 2013
|
729.587
|
672.035
|
92,11
|
282.186
|
389.849
|
Năm 2014
|
812.092
|
753.259
|
92,76
|
285.594
|
467.665
|
Năm 2015
|
892.878
|
832.726
|
93,26
|
289.182
|
543.544
|
Chi tiết của 03 nhóm đối tượng như
sau:
TT
|
Đối tượng
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Thành thị
|
Nông thôn
|
Thành thị
|
Nông thôn
|
Thành thị
|
Nông thôn
|
1
|
Người cận
nghèo
|
44.342
|
|
48.887
|
|
47.910
|
|
2
|
Học sinh, sinh viên
|
167.507
|
|
169.578
|
|
171.674
|
|
3
|
Hộ gia đình
(N-L-N nghiệp)
|
38.323
|
139.677
|
53.653
|
195.547
|
69.749
|
254.211
|
|
Tổng
|
250.172
|
139.677
|
272.118
|
195.547
|
289.333
|
254.211
|
6.2. Dự báo số tiền ngân sách đóng, hỗ
trợ đóng BHYT
- Mức hỗ trợ của ngân sách cho người
thuộc đối tượng chính sách người có công, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi bằng
100%; hộ gia đình cận nghèo bằng 90% (trong đó ngân sách trung ương 70%, ngân sách tỉnh
20%); học sinh, sinh viên bằng 30% và người thuộc hộ gia đình (nông, lâm, ngư
nghiệp) có mức sống trung bình
bằng 30%.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ số
|
Tổng số người có thẻ BHYT
|
Số tiền
|
Số người được
NSNN đóng, hỗ
trợ đóng
|
Số người được
đóng, hỗ trợ
|
Số tiền
|
Số người được NSNN đóng
|
Số tiền
|
Số người được
NSNN hỗ trợ
|
Số tiền
|
Năm 2013
|
729.578
|
433.369
|
532.358
|
211.223
|
282.186
|
167.618
|
250.172
|
43.605
|
Năm 2014
|
812.092
|
504.309
|
699.606
|
262.169
|
285.594
|
177.354
|
414.012
|
84.815
|
Năm 2015
|
892.878
|
554.477
|
762.977
|
275.040
|
289.182
|
179.582
|
473.795
|
95.458
|
- Dự kiến số tiền ngân sách nhà nước
đóng và hỗ trợ đóng BHYT năm 2013 là 211,223 triệu đồng, năm 2014 là 262,169
triệu đồng, năm 2015 là 275,040 triệu đồng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với BHXH tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển
khai thực hiện Luật BHYT và Kế hoạch thực hiện đề án BHYT toàn dân, đảm bảo mục tiêu đề
ra. Tham mưu kịp thời với UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện chính sách BHYT phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; theo dõi,
đôn đốc và định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư đưa chỉ tiêu phát triển BHYT toàn dân vào hệ thống chỉ tiêu, kế hoạch của tỉnh
trình HĐND, UBND thông qua.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
công tác cải cách hành chính, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe
nhân dân. Phối hợp chặt chẽ với
cơ quan BHXH tỉnh tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở
KCB nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi lạm dụng, trục lợi quỹ
KCB BHYT.
- Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thành lập
Ban chỉ đạo ở cấp tỉnh và hướng dẫn UBND các huyện, thành phố thành lập Ban chỉ
đạo.
2. Bảo hiểm Xã hội tỉnh
- Hàng năm chủ trì, phối hợp với Sở Y
tế và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh giao chỉ tiêu bao phủ BHYT của
từng huyện, thành phố. Đồng thời
phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố xây dựng và triển khai
các giải pháp mở rộng đối tượng tham
gia BHYT.
- Tăng cường công tác tập huấn, hướng
dẫn nghiệp vụ thu, chi BHYT; thường xuyên đào tạo, đa dạng hóa mạng lưới đại lý
thu BHYT rộng khắp các xã, phường,
thị trấn, các cụm dân cư để tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia BHYT; ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý đảm bảo chính xác, thuận lợi, giảm phiền
hà cho người dân.
- Thực hiện ký hợp đồng KCB BHYT hàng
năm đối với các cơ sở y tế có đủ điều kiện khám, chữa bệnh; nâng cao chất lượng
giám định BHYT đảm bảo đúng quy định, tạm ứng tiền và thanh quyết toán kịp thời
cho các cơ sở y tế. Phối hợp với Sở Y tế thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm về
lĩnh vực BHYT.
- Định kỳ báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND
tỉnh về tình hình phát hành
thẻ BHYT cho các đối tượng, tình hình sử dụng quỹ BHYT; kiến nghị những vướng mắc
trong quá trình
thực hiện.
3. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y
tế, BHXH tỉnh, Sở Tài chính và UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức
và triển khai tốt công tác cấp thẻ BHYT cho các đối tượng do Sở quản lý.
- Thực hiện tốt công tác rà soát, đánh
giá hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng khác theo quy định của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội; phối hợp với các ngành liên quan trong công tác lập danh
sách; lập dự toán kinh phí để hỗ trợ và cấp thẻ BHYT cho các đối tượng này.
- Phối hợp với Sở Y tế, BHXH tỉnh thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các cơ quan, doanh nghiệp trong thực
hiện pháp luật về BHYT.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Hàng năm chủ trì, phối hợp với Sở Y
tế, BHXH tỉnh và UBND huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính
sách pháp luật BHYT và triển khai thực hiện các giải pháp thu BHYT học sinh,
sinh viên; hướng dẫn các trường học sử dụng có hiệu quả kinh phí chăm sóc sức khỏe
ban đầu được trích tại trường học; nâng cao chất lượng công tác y tế trường học.
- Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo,
các trường, cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Luật
BHYT; đưa chỉ tiêu tham gia BHYT đạt 100% là một tiêu chuẩn để công nhận trường
đạt chuẩn quốc gia đối với các bậc học tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông (theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo) và là một trong các tiêu chí
thi đua đối với ngành Giáo dục và Đào tạo.
5. Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành và UBND huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch phân bổ
nguồn ngân sách đóng và hỗ trợ mức đóng BHYT cho các nhóm đối tượng theo quy định;
đồng thời thực hiện đối chiếu chuyển nộp kịp thời nguồn ngân sách đóng và hỗ trợ
đóng vào quỹ BHYT theo quy định.
- Hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng
và quyết toán nguồn kinh phí BHYT theo quy định của pháp luật hiện hành; tăng
cường kiểm tra giám sát việc sử dụng kinh phí BHYT đúng mục đích, có hiệu quả.
6. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Phối hợp với Sở Y tế, BHXH tỉnh tham
mưu với UBND tỉnh đưa chỉ tiêu phát triển BHYT toàn dân vào hệ thống chỉ tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Cập nhật tình hình biến động của các
doanh nghiệp như danh sách các đơn vị mới đăng ký hoạt động, doanh nghiệp đang
hoạt động trên địa bàn tỉnh để tổ chức quản lý đơn vị đăng ký đóng BHXH, BHYT
cho người lao động.
7. Cục Thuế tỉnh
Có trách nhiệm cung cấp danh sách các
doanh nghiệp đã thực hiện đăng ký thuế trên địa bàn cho Bảo hiểm Xã hội tỉnh để
phối hợp quản lý chặt chẽ tình hình đăng ký đóng BHXH, BHYT đối với người lao động.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát
thanh, truyền hình hàng năm xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến chính sách
pháp luật về BHXH, BHYT, đảm bảo công tác tuyên truyền được thực hiện thường
xuyên, chất lượng tốt, đạt hiệu quả cao.
- Phối hợp với BHXH tỉnh, Sở Y tế và
các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện nhiệm vụ truyền thông, tuyên truyền với
nhiều hình thức, nội dung phù hợp với các nhóm đối tượng theo quy định.
9. Sở Tư pháp
- Đưa Luật BHYT, Luật KCB và các văn bản
pháp luật về lĩnh vực BHYT vào chương trình phổ biến giáo dục
pháp luật hàng năm.
- Phối hợp với Sở Y tế, BHXH tỉnh
tổ chức tập huấn, quán triệt các văn bản pháp luật về lĩnh vực BHYT cho cán bộ,
nhân viên ngành Y tế, ngành BHXH và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
10. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, BHXH
tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh xây
dựng hệ thống tổ chức thực hiện chính sách BHYT phù hợp.
- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, kịp thời
đề xuất biểu dương, khen thưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có thành tích xuất
sắc trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này; nghiên cứu đưa việc thực hiện chỉ
tiêu tham gia BHYT vào tiêu chí xét khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp và các trường học, cơ sở giáo dục.
11. Đài Phát thanh - Truyền hình Cà
Mau, Báo Cà Mau
Phối hợp với Sở Y tế, BHXH tỉnh xây dựng
kế hoạch tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật BHYT hàng năm; mở chuyên đề
BHYT toàn dân trên Báo Cà Mau, Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau; đăng tải
các nội dung tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước về chính sách BHYT.
12. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Phối hợp cùng với Sở Y tế, BHXH tỉnh
thực hiện tốt công tác lập danh sách, công tác phát hành thẻ BHYT và khám chữa
bệnh cho thân nhân của cán bộ, chiến sĩ theo quy định.
- Công an tỉnh phối hợp với Bảo hiểm
Xã hội tỉnh, Sở Y tế kiểm tra, thanh tra, xử lý các đơn vị vi phạm pháp luật về
BHYT.
13. Thanh tra tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ
chức thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về BHYT và thanh tra vụ việc
khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
14. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
- Tăng cường tuyên truyền pháp luật về
BHXH, BHYT đến người sử dụng lao động và người lao động; thường xuyên kiểm tra và có
biện pháp đôn đốc các doanh nghiệp trong khu vực quản lý đăng ký đóng BHXH,
BHYT theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng xử
lý nghiêm các doanh nghiệp có hành vi vi phạm Luật BHYT.
15. UBND các huyện, thành phố
- Ban hành kế hoạch thực hiện đề án
BHYT toàn dân trên địa bàn huyện, thành phố; hàng năm đưa chỉ tiêu bao phủ BHYT
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và giao chỉ tiêu cụ thể cho UBND xã,
phường, thị trấn; đồng thời có kế hoạch thường xuyên kiểm tra, tổ chức thực hiện
đối với cấp dưới.
- Tăng cường quản lý, chỉ đạo các ban,
ngành, đoàn thể, cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện nghiêm chính sách
pháp luật về BHYT và các mục tiêu về BHYT toàn dân giai đoạn 2013 - 2015 và
2020.
- Bảo đảm kinh phí đóng BHYT cho các đối
tượng được ngân sách nhà nước đóng hoặc hỗ trợ theo quy định của Luật BHYT,
theo phân cấp của UBND tỉnh.
- Chỉ đạo thực hiện thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHYT tại địa phương,
doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
IV. SƠ KẾT, TỔNG KẾT
VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Chế độ báo cáo
Hàng năm, trước ngày 10 tháng 01 năm
sau, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, UBND huyện, thành phố thực hiện báo cáo
tình hình, kết quả thực hiện về Sở Y tế, Bảo hiểm Xã hội tỉnh để tổng hợp, báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Sơ kết, tổng kết
- Giai đoạn 2013 - 2015: Tổ chức sơ kết
các mục tiêu, chỉ tiêu và tình hình tổ chức thực hiện giai đoạn 2013 - 2015
trong quí I năm 2016.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Tổ chức tổng
kết vào quý I năm 2021.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
đóng trên địa bàn tỉnh nghiêm túc triển khai thực hiện kế hoạch và báo cáo theo quy
định./.
Nơi nhận:
-
Bộ Y tế;
-
BHXH
Việt Nam;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND
tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, Tp Cà Mau;
- Cổng TTĐT, TT Công
báo TH;
- Lưu: VT, Mi29.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hải
|
PHỤ LỤC
1
CHỈ
TIÊU BAO PHỦ BẢO HIỂM Y TẾ CỦA CÁC NHÓM ĐỐI TƯỢNG
(Kèm theo Kế hoạch số: 52/KH-UBND ngày 10 tháng 12 năm
2013 của UBND tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
2013
|
2014
|
2015
|
2020
|
1
|
Dân số trung bình (ngàn người)
|
1.243
|
1.259
|
1.274
|
1.355
|
2
|
Số thẻ BHYT (ngàn)
|
730
|
812
|
892
|
1.190
|
3
|
Tỷ lệ bao phủ chung (%)
|
60
|
65
|
70
|
80
|
4
|
Tỷ lệ bao phủ theo nhóm (%)
|
|
|
|
|
4.1
|
Nhóm do NLĐ và NSDLĐ đóng
|
|
|
|
|
|
Lao động trong DN, tổ chức
|
30
|
40
|
50
|
80
|
|
Cán bộ, công chức, viên chức
|
100
|
100
|
100
|
100
|
4.2
|
Nhóm do BHXH đóng
|
100
|
100
|
100
|
100
|
4.3
|
Nhóm do NSNN đóng
|
100
|
100
|
100
|
100
|
4.4
|
Nhóm được NSNN hỗ trợ
|
|
|
|
|
|
Cận nghèo
|
80
|
75
|
80
|
95
|
|
Học sinh, sinh viên
|
95
|
100
|
100
|
100
|
|
Hộ gia đình làm nông, lâm, ngư nghiệp
có mức sống trung bình
|
-
|
30
|
50
|
90
|
4.5
|
Nhóm tự đóng
|
25
|
30
|
35
|
50
|